Kết quả NC&PT giống dưa chuột lai F1, các giống đậu đỗ (lạc, đậu tương) thích nghi cho vùng DHNTB

admin06/05/2018 08:32 AM

1. Tên nhiệm vụ: Nghiên cứu và phát triển giống dưa chuột lai F1, các giống đậu đỗ (lạc, đậu tương) thích nghi cho vùng Duyên hải Nam Trung bộ

2. Chủ nhiệm nhiệm vụ: ThS. Mạc Khánh Trang

Những người thực hiện chính: Nguyễn Trường Giang, Nguyễn Trung Bình, Cái Đình Hoài, Hoàng Minh Tâm, Nguyễn Đức Thọ, Nguyễn Ngọc Bình, Đặng Thị Thu Trang, Hồ Công Ôn, Nguyễn Thị Hằng Ni, Trương Thị Thuận, Đỗ Thị Xuân Thùy, Phan Trần Việt, Bùi Ngọc Thao, Đường Minh Mạnh, Lê văn Luy, Vũ Văn Khuê, Trần Minh Hải, Phan Ái Chung, Trần Tuấn Vũ, Cao Thị Trầm, Lý Nữ Cẩm Duyên, Trần Vũ Thị Bích Kiều, Mạc Khánh Trang.

3. Mục tiêu của nhiệm vụ:

- Phát triển các giống lạc, đậu tương năng suất cao, thích nghi cho vùng Duyên hải Nam Trung bộ.

- Chọn tạo giống dưa chuột lai F1 nhằm nâng cao năng suất và chất chất lượng giống dưa chuột ở vùng Duyên hải Nam Trung bộ

4. Các nội dung phải thực hiện:

Nội dung phát triển các giống lạc, đậu tương

- Nội dung 1: Duy trì tập đoàn công tác giống lạc, đậu tương. Quy mô: 5.700 m2

- Nội dung 2: Lai tạo hữu tính các giống lạc, đậu tương thích nghi cho vùng Duyên hải Nam Trung bộ.

- Nội dung 3: Đánh giá, chọn lọc các dòng lạc, đậu tương ưu tú. Quy mô: 6.780 m2 ;

- Nội dung 4: Đánh giá sinh trưởng và năng suất của các dòng/giống lạc và đậu tương triển vọng. Quy mô:  2.880 m2;

Nội dung : Chọn tạo giống dưa chuột lai F1

- Hoạt động 1: Phát triển dòng thuần và đánh giá khả năng kết hợp của các dòng dưa chuột.  Quy mô: 1.000m2 nhà lưới để duy trì và phát triển dòng thuần (2 vụ x 500m2/vụ), 500m2 ruộng thí nghiệm

- Đánh giá khả năng kết hợp của các dòng dưa chuột tại Ruộng thí nghiệm và Nhà lưới Cơ sở I

- Hoạt động 2: Đánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển của một số dòng dưa chuột thơm.  Quy mô: 1000 m2 ruộng thí nghiệm (2 vụ x 500m2/vụ).

5. Thời gian thực hiện: 12 tháng, từ  1-12/2017

6. Phương thức khoán chi: nhiệm vụ được thực hiện theo phương thức khoán chi từng phần.

7. Tổng số kinh phí thực hiện nhiệm vụ: 1.796,574 triệu đồng, trong đó:

Từ ngân sách sự nghiệp khoa học: 1.796,574 triệu đồng,

8. Sản phẩm nhiệm vụ:

- Đánh giá khả năng kết hợp của 25 dòng dưa chuột tự phối: đã tuyển chọn được 2 tổ hợp lai triển vọng có năng suất cao là CT24 x L22, CT24 x L19 (NSTT lần lượt là 58,42 và 64,18 tấn/ha; NSLT 70,11 và 77,01 tấn/ha).

- Đánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển của 7 dòng dưa chuột thơm: Chọn lọc được 3 dòng dưa chuột thơm T2 – 30, T2 – 1, T4 – 8 có năng suất nằm trong nhóm năng suất cao, thuộc nhóm ngắn ngày. (có thời gian sinh trưởng từ 61 – 67 ngày ở vụ Xuân và 72-75 ngày ở vụ Hè thu), chiều dài quả đạt từ 12,3 - 15,1 cm, đường kính quả từ 3,95 - 4,65 cm, không bị đắng và có mùi thơm đặc trưng của giống dưa chuột địa phương Dương Thành

- Lai tạo đã lai được 12 tổ hợp lạc, trong đó có 9/12 tổ hợp thu được hạt lai và 13 tổ hợp đậu tương, trong đó tổ hợp 3-2 x TGx1990-21F và TGx1835-10E-check x ĐT99 có tỷ lệ tích hợp và số hạt thu lai thu được cao nhất.

- Đánh giá, chọn lọc sinh trưởng, năng suất các dòng lạc, đậu tương ưu tú:

+ Chọn lọc được 16 dòng lạc F3 năng suất cao ≥ 25 g/ cây, nhiễm nhẹ bệnh héo xanh và các bệnh gỉ sắt, đốm nâu, đốm đen (cấp 3-5).

+ Chọn lọc được 6 dòng đậu tương F2 sinh trưởng-phát triển tốt, khối lượng 1000 hạt lớn và đạt năng suất cá thể triển vọng là: ĐT15.14.1.1(P1000 hạt:214,0g, NS cá thể:46,2g), ĐT15.10.1.2 (P1000hạt: 206,2g, NS cá thể:47,3g); ĐT15.15.2.2 (P1000 hạt:175,6g, NS cá thể: 52,8g), ĐT15.17.1.4 (P1000 hạt:198,4g, NS cá thể:64,4g), ĐT15.31.1.1 (P1000 hạt:200,4g, NS cá thể:60,6g).

- Đánh giá tình hình sinh trưởng và năng suất của các giống lạc và đậu tương triển vọng.

+ Tuyển chọn được 4 dòng/giống lạc năng suất cao LDH.08; LDH.09; LDH. 10 và LDH.12 có thời gian sinh trưởng trung ngày, chưa bị nhiễm bệnh héo xanh vi khuẩn, có năng suất tốt nhất (32,5-33,3 tạ/ha trong vụ đông xuân và 25,0-28,3 trong vụ hè thu vượt trội hơn và có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê so với giống đối chứng L14. 

+ Tuyển chọn được các dòng đậu tương triển vọng  DF8-3-1 đạt 36.8 tạ/ha; DF7-25-1 (36,2 tạ/ha); dòng DF8-3-1 (36,8 tạ/ha) và DF8-3-2 (35,8 tạ/ha) cao so với 2 đối chứng có giá trị cậy 95%.

Tin cùng chuyên mục