KẾT QUẢ CHỌN TẠO GIỐNG LẠC CHỊU MẶN LDH.09 CHO VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ

admin20/04/2016 02:20 PM

BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

ĐĂNG KÝ CÔNG NHẬN GIỐNG CÂY TRỒNG MỚI

1. Tên tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới đề nghị công nhận

Giống lạc LDH.09 cho vùng đất cát nhiễm mặn ở Duyên hải Nam Trung bộ

2. Tên cơ quan, cá nhân đề nghị:

Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ

Địa chỉ: Kv8 – Tây Sơn - Phường Nhơn Phú - Quy Nhơn - Bình Định

Điện thoại: (0563)546876 - 846688 - 846626;   Fax: 0563646817

Email: khvienntb@yahoo.com; hocuongntb@yahoo.com

3. Tác giả và đồng tác giả:

TS. Hoàng Minh Tâm

Viện KHKT Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ

TS. Hồ Huy Cường

Viện KHKT Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ

ThS. Nguyễn Văn Thắng

Trung tâm Nghiên cứu và Thực nghiệm đậu đỗ

ThS. Mạc Khánh Trang

Viện KHKT Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ

KS. Nguyễn Văn Hiền

Viện KHKT Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ

KS. Bùi Ngọc Thao

Viện KHKT Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ

KS. Đường Minh Mạnh

Viện KHKT Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ

VIỆN KHOA HỌC KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ

VIỆN TRƯỞNG

TS. Hồ Huy Cường

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Lạc (Arachis hypogaea L.) là cây thực phẩm, cây công nghiệp lấy dầu, được nhiều quốc gia trên thế giới có nhu cầu ngày càng mở rộng phát triển sản xuất. Cây lạc thuộc nhóm cây đậu đỗ có khả năng mẫn cảm trung bình với đất nhiễm mặn. Với điều kiện đất đai và khí hậu của vùng Duyên hải miền Trung (gồm Bắc Trung bộ và Duyên hải Nam Trung bộ) phù hợp với yêu cầu sinh trưởng và phát triển của cây lạc đồng thời cũng là vùng trồng lạc trọng điểm của cả nước có vai trò hết sức quan trọng đối với cộng đồng dân cư ở khu vực này.

Diện tích lạc của Duyên hải miền Trung chủ yếu được gieo trồng trên các nhóm đất phù sa, xám, xám bạc màu và trên đất cát thuộc địa hình đồng bằng giáp ranh với biển. Tuy nhiên, do áp lực của đô thị hóa, nguy cơ xâm nhiễm mặn của biến đổi khí hậu toàn cầu, nên diện tích đất hiện đang trồng lạc nói riêng và đất hiện đang sản xuất nông nghiệp nói chung sẽ bị thu hẹp lại, diện tích bị mặn hóa ngày càng tăng lên. Do vậy, để ổn định sản xuất nông nghiệp nói chung và duy trì vai trò của cây lạc nói riêng ở vùng Duyên hải miền Trung, việc khai thác và sử dụng hợp lý đất mặn để sản xuất nông nghiệp là một trong những hướng ưu tiên cần quan tâm và lựa chọn trong thời gian đến.

Để khai thác hợp lý nguồn đất nhiễm mặn và hạn chế ảnh hưởng của nước mặn tới năng suất cây trồng nói chung và cây lạc nói riêng, ngoài các biện pháp tưới tiêu hợp lý cần phải sử dụng các giống có khả năng chịu mặn cao.

Vì vậy, để từng bước khắc phục những hạn chế, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và mở rộng diện tích sản xuất lạc trên đất mặn trung bình và ít ở vùng Duyên hải miền Trung theo hướng hàng hóa và bền vững, chúng tôi tiến hành chọn tạo giống lạc chịu mặn với năng suất trên 35,0 tạ/ha, chất lượng cao góp phần phát triển diện tích trồng lạc ở vùng ven biển miền Trung.

II. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Vật liệu nghiên cứu

Giống lạc ICG20 và giống lạc 9205-H1 được chọn làm bố mẹ. Trong đó, giống lạc ICG20 và 9205-H1 có nguồn gốc từ ICRISAT được Trung Tâm Nghiên cứu và Phát triển cây đậu đỗ, nhập nội vào để làm vật liệu lai tạo.

2.2. Nội dung nghiên cứu

Lai tạo và chọn lọc dòng thuần.

Đánh giá dòng triển vọng, so sánh giống sơ bộ và chính quy.

Đánh giá mức độ nhiễm sâu, bệnh hại lạc trong điều kiện đồng ruộng.

Đánh giá ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất giống lạc mới chọn tạo.

Đánh giá ảnh hưởng của liều lượng và loại phân bón kali (KCl và K2SO4) đến năng suất giống lạc mới chọn tạo.

Khảo nghiệm đánh giá tính thích nghi ở các vùng sinh thái.

Sản xuất thử nghiệm ở các vùng sinh thái.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

Giống lạc LDH.09 (Ký hiệu để đánh giá năng suất là dòng 9-37) là dòng số 37, tổ hợp lai số 9 của cặp lai giữa giống lạc ICG20 với giống lạc 9205-H1 theo phương pháp lai đơn và chọn lọc dòng theo phương pháp phả hệ qua sơ đồ sau:

ICG20

X

9205H1

è

F1

è

F2 - F6

Dùng phương pháp phả hệ chọn dòng theo kiểu hình thấp cây, thời gian sinh trưởng trung bình, năng suất cá thể cao.

è

F7

Đánh giá và nhân dòng triển vọng

è

F8

Thí nghiệm so sánh

è

Đánh giá tính thích nghi vùng sinh thái

Thí nghiệm đánh giá dòng triển vọng được bố trí theo phương pháp tuần tự không lặp lại.

Thí nghiệm so sánh giống được bố trí theo khối đầy đủ ngẫu nhiên (RCBD) với 3 lần lặp lại, ô cở sở 7,5 - 24m2.

Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCBD), lặp lại 3 lần, diện tích ô thí nghiệm là 6 m2. Các công thức thí nghiệm:

M1:  30 cm  x  10 cm  x  1 hạt/hốc  (30cây/m2) (đối chứng)

M2:  25 cm  x  10 cm  x  1 hạt/hốc  (40cây/m2)

M3:  20 cm  x  10 cm  x  1 hạt/hốc  (50cây/m2)

M4:  30 cm  x  10 cm  x  2 hạt/hốc  (60cây/m2)

Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của của liều lượng và loại phân bón kali (KCl và K2SO4) được bố trí theo kiểu ô lớn - ô nhỏ (split - plot), trong đó nhân tố chính là loại phân kali và nhân tố phụ là liều lượng phân kali, lặp lại 3 lần, diện tích ô thí nghiệm là 6 m2. Gồm 10 công thức thí nghiệm với sự tác động thay đổi của 2 loại phân kali (L): L1 = KCl; L2 = K2SO4 và 5 mức kali (K): K0 = 0 K2O; K1 = 30 K2O; K2 = 60 K2O; K3 = 90 K2O; K4 = 120 K2O, cụ thể:

CT1:    L1K0 + Nền

CT6:    L2K0 + Nền

CT2:    L1K1 + Nền

CT7:    L2K1 + Nền

CT3:    L1K2 + Nền

CT8:    L2K2 + Nền

CT4:    L1K3 + Nền

CT9:    L2K3 + Nền

CT5:    L1K4 + Nền

CT10:  L2K4 + Nền

Sử dụng phương pháp phân tích hiệu quả kinh tế cây trồng để phân tích theo các tiêu chí:

- Tổng giá trị thu nhập (GR) = Năng suất  x  Giá bán trung bình

- Tổng chi phí lưu động (TVC) = Chi phí vật tư + Chi phí lao động + Chi phí năng lượng + Lãi suất vốn đầu tư;

- Lãi thuần  = GR - TVC;

- Tỷ suất lãi so với vốn đầu tư  =  GR/TVC.

Số liệu nghiên cứu được xử lý theo phương pháp thống kê toán học của Gomez thông qua chương trình IRRISTAT 5.0, STATISTIX 8.0 và EXCEL.

Theo dõi các chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển, năng suất và sâu, bệnh hại theo quy chuẩn ngành QCVN 01-57:2011/BNNPTNT.

Kỹ thuật canh tác: mật độ gieo trồng 30cm x 10cm x 1 cây/hốc (tương đương 30 - 33 cây/m2); lượng phân đầu tư cho 1,0 ha: 5 tấn phân chuồng + 30 N + 90 P2O5 + 60 K2O + 500 kg vôi; bón lót toàn bộ phân chuồng, lân, 1/2 lượng kali, 1/2 vôi; bón thúc lần 1 giai đoạn 3 - 4 lá thật toàn bộ lượng đạm và kali còn lại; bón thúc lần 2 vào giai đoạn cây ra hoa rộ lượng vôi còn lại (tung đều lên mặt lá); phun trừ sâu, bệnh hại khi mật độ sâu, bệnh đến ngưỡng bằng các loại thuốc hóa học.

2.4. Địa điểm nghiên cứu, khảo nghiệm

Lai hữu tính và chọn lọc dòng (F1 – F6) được tiến hành tại Trung Tâm NC&TN đậu đỗ (Vĩnh Quỳnh – Thanh Trì – Hà Nội).

Chọn lọc và đánh giá nhân dòng (F6 – F7) được tiến hành tại Phù Cát – Bình Định.

Thí nghiệm đánh giá dòng triển vọng, so sánh giống sơ bộ và so sánh chính quy được thực hiện trên đất cát nhiễm mặn tại Cát Hải – Phù Cát – Bình Định trong vụ Đông xuân và Hè thu năm 2013, 2014 và 2015.

Khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng (VCU) tại Sơn Tịnh – Quảng Ngãi năm 2014.

Khảo nghiệm cơ bản và đánh giá tính thích nghi vùng sinh thái thực hiện trong năm 2013và 2015 ở đất cát nhiễm mặn tại Quảng Nam.

Thí nghiệm ảnh hưởng của mật độ trồng, liều lượng và loại phân bón được tiến hành trên đât cát nhiễm mặn trong vụ Xuân hè và Hè thu trong năm 2015 tại Cát Hải – Phù Cát – Bình Định.

Sản xuất thử nghiệm được tiến hành trên đât cát nhiễm mặn trong vụ Hè thu trong năm 2015 tại Cát Hải – Phù Cát – Bình Định và Bình Nam – Thăng Bình – Quảng Nam.


III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

1. Đặc điểm hình thái và nông sinh học của giống lạc LDH.09

Bảng 1. Một số đặc điểm hình thái và nông học của giống lạc LDH.09

Đặc điểm hình thái và nông học

LDH.09

Dạng cây vào thời kỳ ra hoa

Đứng

Màu sắc lá

Xanh

Mức độ phân cành cấp 1 (cành/cây)

4,2 – 5,3

Thời gian sinh trưởng (ngày)

90 - 93

Màu sắc lá chét

Xanh đậm

Quy luật phân bố hoa

Liên tục

Eo quả

Trung bình

Độ nhẵn bề mặt vỏ quả

Trung bình

Tỷ lệ quả 1 hạt (%)

15,8 – 23,5

Tỷ lệ quả 2 hạt (%)

66,3 – 73,0

Tỷ lệ quả 3 hạt (%)

0

Mỏ quả

Trung bình

Dạng mỏ quả

Cong

Màu vỏ hạt chín

Một màu

Màu vỏ hạt chín (hạt tươi)

Hồng

Khối lượng 100 hạt (gam)

66,4 – 68,5

Khối lượng 100 quả (gam)

160,2 – 168,7

Tỷ lệ hạt/quả (%)

64,3 – 68,5

Khả năng kháng bệnh đốm đen (điểm 1, 3, 5, 7, 9)

Điểm 3

Khả năng kháng bệnh đốm đen (điểm 1, 3, 5, 7, 9)

Điểm 3

Khả năng kháng bệnh gỉ sắt (điểm 1, 3, 5, 7, 9)

Điểm 3

Khả năng kháng bệnh thối đen cổ rễ (điểm 1, 2, 3)

Điểm 1

Khả năng kháng bệnh héo xanh vi khuẩn (Điểm 1, 2, 3)

Điểm 1

Giống lạc LDH.09 là dòng số 37, tổ hợp lai số 9 của cặp lai giữa giống lạc  ICG20 với giống lạc 9205H1 theo phương pháp lai đơn đến năm 2012 được chọn dòng thuần và đặt tên là LDH.09.

Một số đặc điểm về hình thái và nông học trình bày ở bảng 1 cho thấy: Giống lạc LDH.09 thuộc kiểu hình đứng, hoa phân bố liên tục, lá chét khi trưởng thành có màu xanh đậm, eo quả trung bình, bề mặt có gân nổi rõ, mỏ quả trung bình đến rõ và cong, khi chín vỏ hạt có một màu hồng, số cành cấp 1 biến động từ 4,2 - 5,3 cành/cây, thời gian sinh trưởng từ 90 - 95 ngày (tùy theo thời vụ và vùng sinh thái), tỷ lệ quả 1 hạt từ 15,8 – 23,5% so với tổng số quả/cây, tỷ lệ quả 2 hạt từ 66,3 – 73,% so với tổng số quả/cây, không có tỷ lệ quả 3 so với tổng số quả/cây, khối lượng 100 hạt từ 66,4 – 68,5 gam, khối lượng 100 quả từ 160,2 – 168,7 gam, tỷ lệ hạt/quả từ 64,3 – 68,5%, nhiễm nhẹ với bệnh đốm đen, đốm nâu và gỉ sắt (điểm 3), nhiễm nhẹ với bệnh héo xanh và bệnh thối đen cổ rễ (điểm 1).

2. Kết quả khảo sát đánh giá sơ bộ giống lạc LDH.09

Kết quả đánh giá đặc điểm sinh trưởng, năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng/giống lạc trong thí nghiệm so sánh sơ bộ được trình bày ở các bảng 2 và 3.

Số liệu trình bày ở bảng 2 cho thấy, thời gian sinh trưởng của các dòng/giống lạc biến động từ 86 – 96 ngày; giống LDH.09 có thời gian sinh trưởng tương đương giống đối chứng lạc L14 (93 ngày) và ngắn hơn so với 5/10 giống còn lại từ 1 đến 3 ngày.

Chiều cao cây của các dòng/giống lạc biến động từ 28,4 – 40,2 cm; trong đó, giống lạc LDH.09 có chiều cao cây cao hơn so với giống đối chứng L14 (đạt 30,0 cm) 34,0% và các dòng/giống lạc còn lại trong thí nghiệm (đạt 28,4 – 35,4 cm) từ 13,6 – 41,5%.

Số cành cấp 1/cây của các dòng/giống lạc biến động từ 4,5 – 5,3 cành; trong đó, so với giống đối chứng L14 (4,9 cành) giống LDH.09 (5,0 cành) đạt tương đương và cao hơn dòng lạc D6 (4,5 cành), đạt tương đương so với các dòng/giống lạc còn lại trong thí nghiệm.

Số quả chắc của các dòng/giống trong thí nghiệm biến động từ 9,5 – 12,5 quả/cây, trong đó giống LDH.09 đạt 12,5 quả/cây, thấp hơn giống L23 (12,6 quả/cây), cao hơn giống đối chứng L14 (10,0 quả/cây) 25,0% và các dòng/giống lạc còn lại trong thí nghiệm (có số quả chắc biến động từ 9,5 – 12,2 quả) từ 2,5 – 31,6%.

Do đặc điểm di truyền nên khối lượng 100 quả, khối lượng 100 hạt và tỉ lệ hạt/quả các các dòng/giống lạc tham gia trong thí nghiệm có sự sai khác nhau về mặt thống kê.

Khối lượng 100 quả của các dòng/giống lạc biến động từ 144,2 – 164,8 gam; trong đó, giống LDH.09 (155,0 gam) đạt thấp hơn dòng D16 (164,8 gam), đạt tương đương 2 dòng  D6, D39 (biến động 155,5 – 164,8 gam), đạt cao hơn đối chứng L14 (149,7 gam) 3,5% và các dòng/giống lạc còn lại từ 2,4 – 7,5%.

Khối lượng 100 hạt, tỉ lệ hạt/quả của giống lạc LDH.09 đạt cao hơn so với các dòng/giống lạc còn lại trong thí nghiệm cụ thể: 

Khối lượng 100 hạt của giống LDH.09 (66,4 gam) đạt cao hơn so với đối chứng L14 (54,7 gam) 21,4% và các dòng/giống lạc còn lại trong thí  nghiệm (đạt 54,2 – 63,8 gam) từ 4,1 – 22,5%. Tỉ lệ hạt/quả của giống  lạc LDH.09 (66,3 gam) đạt cao hơn so với đối chứng L14 (62,3 gam) 6,4% và các dòng/giống lạc còn lại từ 2 – 13,5%.

Chính vì sự sai khác giữa số quả chắc/cây, khối lượng 100 quả nên năng suất thực thu của các dòng/giống lạc tham gia trong thí nghiệm có sự sai khác đáng kể. Năng suất thực thu của các dòng/giống lạc biến động từ 19,3 – 25,3 tạ/ha, trong đó, giống lạc LDH.09 (25,3 tạ/ha) đạt cao hơn so với giống đối chứng L14 (22,2 tạ/ha) 13,9% và các dòng/giống lạc còn lại (đạt 19,3 – 23,2 tạ/ha) từ 9,1 – 31,1%.

Từ kết quả khảo sát đánh giá tập đoàn giống lạc triển vọng cho thấy giống lạc LDH.09 đạt năng suất cao hơn giống lạc L14 hiện đang được sử dụng sản xuất đại trà ở các vùng đất cát nhiễm mặn ở các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ. Để có cơ sở cho việc nhân rộng sản suất giống LDH.09 chúng tôi cần tiếp tục đánh giá sinh trưởng và năng suất trong thí nghiệm so sánh chính quy và khảo nghiệm vùng sinh thái.

Bảng 2. Đặc điểm sinh trưởng của các dòng/giống lạc trong thí nghiệm so sánh sơ bộ tại Cát Hải – Phù Cát – Bình Định trong năm 2013

Dòng/giống

Thời gian sinh trưởng (ngày)

Chiều cao cây (cm)

Số cành cấp 1/cây (cành)

D6

92

30,1 bc

4,5 c

D10

94

29,7 bc

4,7 bc

D16

92

30,0 bc

4,7 bc

D37

94

28,4 c

4,9 b

D39

96

29,5 bc

4,7 bc

LDH.09

93

40,2 a

5,0 ab

10-7

94

28,4 c

5,3 a

L23

96

35,4 ab

4,6 bc

L14 (đ/c1)

93

30,0 bc

4,9 bc

LDH.01

86

32,4 bc

4,6 bc

CV%

12,3

4,2

LSD5%

6,6

0,3

Bảng 3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lạc trong thí nghiệm so sánh sơ bộ tại Bình Định trong năm 2013

Dòng/giống

Số quả chắc/cây (quả)

Khối lượng

100 quả (gam)

Khối lượng

100 hạt (gam)

Tỉ lệ hạt/quả (gam)

Năng suất thực thu (tạ/ha)

D6

9,5 d

155,5 b

55,1 c

58,4 e

23,2 ab

D10

9,8 cd

151,0 c

58,4 b

62,2 c

20,2 bc

D16

9,5 d

164,8 a

56,7 bc

59,8 de

19,3 c

D37

10,4 cd

144,2 e

54,2 c

61,6 cd

20,6 bc

D39

10,2 cd

156,3 b

63,8 a

65,0 ab

21,7 abc

LDH.09

12,5 a

155,0 b

66,4 a

66,3 a

25,3 a

10-7

10,9 bc

151,3 c

59,3 b

66,2 a

22,0 abc

L23

12,6 a

144,3 e

59,3 b

62,2bc

21,3 bc

L14 (đ/c1)

10,0 cd

149,7 cd

54,7 c

62,3 c

22,2 abc

LDH.01

12,2 ab

148,0 d

55,2 c

64,6 ab

22,4 abc

CV%

7,4

1,1

1,8

1,0

9,8

LSD5%

1,3

2,9

3,0

1,9

3,6

3. Kết quả đánh giá sinh trưởng và năng suất của giống lạc LDH.09

Kết quả so sánh chính quy của giống lạc LDH.09 được bố trí liên tục trong 2 năm 2014, 2015 trên đất cát nhiễm mặn tại Cát Hải – Phù Cát – Bình Định.

3.1. Sinh trưởng và năng suất của giống lạc LDH.09 trong vụ Đông xuân

Do ảnh hưởng của nhiệt độ thấp nên thời gian sinh trưởng của các dòng/giống lạc tham gia trong thí nghiệm ở vụ Đông xuân năm 2014 kéo dài hơn so với năm 2015 từ 15 – 17 ngày. Trong vụ đông xuân năm 2014, thời gian sinh trưởng của giống lạc LDH.09 tương đương với giống đối chứng L14 (112 ngày) và kéo dài hơn các dòng/giống lạc còn lại từ 2 – 3 ngày. Ngược lại, trong vụ đông xuân năm 2015, giống lạc LDH.09 (97 ngày) kéo dài hơn so với đối chứng L14 (92 ngày) 5 ngày và các dòng/giống lạc còn lại từ 2 – 5 ngày.

Chiều cao cây trong năm 2014 và 2015 của các dòng/giống biến động từ 31,5 đến 44,9 cm, trong đó, chiều cao cây của giống lạc LDH.09 trong năm 2014 (44,8 cm) đạt cao hơn đối chứng L14 (33,5 cm) 33,7%, các dòng/giống còn lại 18,8 – 42,2% và trong năm 2015 chiều cao cây LDH.09 (44,9 cm) đạt cao hơn đối chứng L14 (44,6 cm) và các dòng/giống còn lại ( biến động từ 31,7 – 41,8 cm) từ 7,4 – 41,6%. Tương tự, số cành cấp 1/cây của giống lạc LDH.09 (5,5 cành) trong năm 2014 đạt cao hơn so với đối chứng L14 (5,2 cành) và các dòng/giống lạc còn lại; trong năm 2015 số cành cấp 1/cây của giống lạc LDH09 (4,8 cành) đạt tương đương với đối chứng (4,5 cành) và các dòng/giống còn lại.

Số quả chắc trong năm 2014 của các dòng/giống biến động từ 10,7 – 14,0 quả/cây, trong đó giống LDH.09 đạt 14,0 quả/cây, cao hơn so với giống đối chứng L14 (đạt 12,3 quả/cây) 13,8% và cao hơn so với các giống còn lại (dao động từ 10,7 - 12,3 quả/cây). Trong năm 2015, số quả chắc của giống LDH.09 đạt 16,1 quả/cây, cao hơn đối chứng L14 (14,9 quả/cây) 8,1% và  thấp hơn so với các dòng/giống D30, 7-1, DL3 (dao động từ 18,8 – 22,1 quả/cây) từ 14,4 – 27,1%.

Tuy số quả chắc chỉ đạt tương đương hoặc thấp hơn, nhưng khối lượng 100 quả, khối lượng 100 hạt của giống LDH.09 lại có sự vượt trội so với một số giống tham gia thí nghiệm. Trong năm 2014 và 2015, khối lượng 100 quả của giống LDH.09 đạt 161,0 – 177,2 gam, cao hơn từ 2,7 – 18,0% so với các giống tham gia thí nghiệm và 14,4% so với giống đối chứng trong năm 2014 và cao hơn từ 0,8 – 25,1% so với các giống tham gia thí nghiệm và 12,0% so với giống đối chứng trong năm 2015. Tương tự, khối lượng 100 hạt của giống lạc LDH.09 trong năm 2014 và 2015 đạt 65,8 – 67,8 gam, cao hơn 27,7% so với giống đối chứng và cao hơn từ 10,8 – 21,5% so với các dòng/giống còn lại trong năm 2014; trong năm 2015, khối lượng 100 hạt của giống LDH.09 đạt cao 12,1% so với giống đối chứng và cao hơn từ 0,8 – 10,4% so với các dòng/giống còn lại.

Chính vì có sự sai khác ở từng yếu tố về số quả chắc/cây và khối lượng 100 quả, nên năng suất thực thu của giống lạc LDH.09 có sự sai khác lớn so với các giống tham gia thí nghiệm. Trong vụ đông xuân 2014, năng suất thực thu của giống lạc LDH.09 đạt 30,6 tạ/ha, cao hơn so với giống đối chứng L14 (đạt 25,6 tạ/ha) 19,5% và cao hơn các dòng/giống còn lại từ 19,5 – 37,8%. Tương tự, trong vụ đông xuân 2015, năng suất thực thu giống lạc LDH.09 (đạt 37,5 tạ/ha) cao hơn so với các dòng/giống lạc còn lại từ 6,8 – 51,8% và 13,3% so với giống đối chứng. (bảng 5).

Khả năng chống chịu của giống lạc LDH.09 đối với một số bệnh hại chính trong điều kiện vụ đông xuân trình bày ở bảng 6 cho thấy: Trong điều kiện đồng ruộng, khả năng kháng với bệnh đốm nâu, đốm đen, gỉ sắt và héo rũ do nấm của giống lạc LDH.09 chỉ tương đương hoặc tốt hơn so với giống đối chứng lạc L14.

Như vậy, trong điều kiện khí hậu vụ đông xuân tại Bình Định, năng suất thực thu bình quân của giống lạc LDH.09 đạt 34,1 tạ/ha, đạt cao hơn 16,0% so với giống đối chứng L14 (29,4 tạ/ha) và cao hơn so với các dòng/giống lạc còn lại trong thí nghiệm từ 9,3 – 35,3%.

Bảng 4. Đặc điểm sinh trưởng của giống lạc LDH.09 trong vụ Đông xuân

Dòng/giống

Thời gian sinh trưởng (ngày)

Chiều cao cây (cm)

Số cành cấp 1/cây (cành)

2014

2015

2014

2015

2014

2015

L14 (đ/c)

112

92

33,5 cd

44,6 a

5,2 b

4,5 b

D30

110

95

31,5 d

40,1 ab

5,1 b

4,8 ab

LDH.15

109

95

37,7 b

38,5 abc

5,2 b

4,8 ab

7-1

110

95

37,1 bc

31,7 c

4,8 c

4,8 ab

LDH.09

112

97

44,8 a

44,9 a

5,5 a

4,8 ab

DL1

-

95

-

41,8 ab

-

5,0 a

DL3

-

92

-

36,4 bc

-

4,9 a

CV%

5,5

10,3

2,9

3,9

LSD5%

3,8

7,3

0,2

0,3


Bảng 5: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lạc LDH.09 trong vụ Đông xuân

Dòng/giống

Số quả chắc/cây (quả)

Khối lượng

100 quả (gam)

Khối lượng

100 hạt (gam)

Tỉ lệ hạt/quả

(gam)

Năng suất

thực thu (tạ/ha)

2014

2015

2014

2015

2014

2015

2014

2015

2014

2015

TB

L14 (đ/c)

12,3 b

14,9 d

140,7 c

158,2 d

53,1 e

58,7 c

64,9 ab

71,3 c

25,6 b

33,1 bc

29,4

D30

10,7 c

18,8 bc

155,7 b

169,2 c

58,5 c

63,1 b

65,1 ab

68,5 d

22,2 b

35,1 ab

28,7

LDH.15

12,1 b

15,4 d

136,4 c

153,9 e

61,2 b

63,1 b

66,2 a

75,6 b

23,9 b

32,9 bc

28,4

7-1

12,3 b

21,7 ab

156,8 ab

172,6 b

55,8 d

65,3 a

65,8 ab

68,5 d

25,6 b

24,7 d

25,2

LDH.09

14,0 a

16,1 cd

161,0 a

177,2 a

67,8 a

65,8 a

64,3 b

68,2 d

30,6 a

37,5 a

34,1

DL1

-

15,4 d

-

175,8 a

-

65,3 a

-

68,0 d

-

30,9 c

30,9

DL3

-

22,1 a

-

141,6 f

-

59,6 c

-

77,0 a

-

31,2 bc

31,2

CV%

5,2

9,3

1,6

0,9

1,2

0,8

1,3

0,8

8,2

7,1

LSD5%

1,2

2,9

4,7

2,6

1,4

0,9

1,6

1,1

3,9

4,0

Bảng 6. Mức độ nhiễm bệnh hại của giống lạc LDH.09 trong điều kiện đồng ruộng trong vụ Đông xuân

Dòng/giống

Bệnh héo rũ do nấm

(%)

Bệnh gỉ sắt

(Điểm 1-9)

Bệnh đốm nâu

(Điểm 1-9)

Bệnh đốm đen

(Điểm 1-9)

2014

2015

2014

2015

2014

2015

2014

2015

L14 (đ/c)

1,7

0,0

3

3

3

3

3

3

D30

3,7

0,0

3

3

5

3

3

5

LDH.15

4,7

0,0

5

5

5

5

5

5

7-1

1,0

0,0

5

5

3

5

5

5

LDH.09

1,0

0,0

3

3

3

5

5

3

DL1

-

0,0

-

5

-

5

-

5

DL3

-

0,0

-

5

-

5

-

5


3.2. Sinh trưởng và năng suất của giống lạc LDH.09 trong vụ Hè thu

Khác với vụ đông xuân, trong điều kiện khí hậu vụ hè thu tại Bình Định, nền nhiệt độ và số giờ chiếu sáng trong ngày luôn cao hơn so với vụ đông xuân nên thời gian sinh trưởng của các dòng/giống lạc trong thí nghiệm ngắn hơn so với vụ đông xuân từ 2 đến 17 ngày. Trong năm 2014, giống LDH.09 có thời gian sinh trưởng 96 ngày tương đương với dòng/giống LDH.15, 7-1; và ngắn hơn so với dòng lạc D30, giống đối chứng L14 (98 - 100 ngày) từ  2 – 4 ngày; trong năm 2015, giống lạc LDH.09 có thời gian sinh trưởng 96 ngày cùng với thời gian sinh trưởng của giống đối chứng và dài hơn so với các dòng/giống lạc còn lại từ 1-6 ngày. Tương tự như trong vụ đông xuân, chiều cao cây của giống lạc LDH.09 đạt 41,1cm trong năm 2014 và 45,9 cm trong năm 2015, tương đương hoặc cao hơn so với các giống tham gia trong thí nghiệm. Số cành cấp 1/cây của giống lạc LDH.09 trong hai năm 2014 và 2015 đạt từ 4,9 – 5,1 cành, đạt tương đương hoặc cao hơn so với giống đối chứng L14 (đạt 4,6 – 4,8 cành) và các dòng/giống lạc còn lại trong thí nghiệm (bảng 7).

Kết quả đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất trong điều kiện vụ hè thu trình bày ở bảng 8 cho thấy số quả chắc của giống lạc LDH.09 trong năm 2014 và 2015 đạt 13,9 – 16,1 quả/cây, đạt cao hơn so với giống đối chứng L14 (đạt 10,8 – 11,7 quả) từ 28,7 – 37,6%, cao hơn so với các dòng/giống lạc còn lại từ 32,4 – 41,8% trong năm 2014 và từ 9,5 – 43,8% trong năm 2015.

Tương tự như vụ đông xuân, vụ hè thu khối lượng 100 quả, khối lượng 100 hạt của giống LDH.09 lại có sự vượt trội so với một số giống tham gia thí nghiệm. Trong năm 2014 và 2015, khối lượng 100 quả của giống LDH.09 đạt 163,4 – 168,8 gam, cao hơn từ 5,1 – 12,7% so với các giống tham gia thí nghiệm và 16,1% so với giống đối chứng trong năm 2014 và cao hơn từ 4,3 – 18,3% so với các giống tham gia thí nghiệm và 10,8% so với giống đối chứng trong năm 2015. Khối lượng 100 hạt của giống lạc LDH.09 trong năm 2014 và 2015 đạt 66,2 – 66,7 gam, cao hơn từ 16,6 – 22,4% so với giống đối chứng (đạt 54,1 – 57,2 gam); cao hơn từ 2,3 – 20,4% so với các dòng/giống còn lại trong năm 2014 và cao hơn từ 1,7 – 16,1% so với các dòng/giống còn lại trong năm 2015. Ngược lại với khối lượng 100 quả, khối lượng 100 hạt, tỉ lệ hạt/quả của giống lạc LDH.09 đạt 65,1 – 66,7 gam trong năm 2014 và 2015 đạt thấp hơn giống lạc LDH.15 (67,6 – 72,3 gam), DL1 (67,7 gam), DL 3 (72,7 gam) từ 3,8 – 9,0% và đạt tương đương hoặc cao hơn so với các dòng/giống lạc còn lại kể cả đối chứng L14, ngoại trừ trong năm 2015 đạt thấp hơn đối chứng L14 (69,7 gam).

Do có sự sai khác ở từng yếu tố về số quả chắc/cây và khối lượng 100 quả, nên năng suất thực thu của giống lạc LDH.09 có sự sai khác lớn so với các giống tham gia thí nghiệm. Trong vụ hè thu năm 2014 và 2015, năng suất thực thu của giống lạc LDH.09 đạt 28,4 – 32,5 tạ/ha, cao hơn so với giống đối chứng L14 (đạt 22,8 – 26,0 tạ/ha) từ 24,6 – 25,0% và cao hơn các dòng/giống còn lại (đạt 19,4 – 27,6 tạ/ha) từ 17,8 – 46,4%. Như vậy, trong điều kiện khí hậu vụ hè thu tại Bình Định, năng suất thực thu bình quân của giống lạc LDH.09 đạt 30,5 tạ/ha, đạt cao hơn 25,0% so với giống đối chứng L14 (24,4 tạ/ha) và cao hơn so với các dòng/giống lạc còn lại trong thí nghiệm từ 10,5 – 57,2% (bảng 8).

Mức độ nhiễm bệnh trong điều kiện đồng ruộng đối với các loại bệnh đốm nâu, đốm đen, gỉ sắt và héo rũ do nấm của giống lạc LDH.09 thấp hơn so với các dòng/giống lạc còn lại trong thí nghiệm. Đối với bệnh đốm nâu, đen và gỉ sắt, mức độ nhiễm bệnh ở điểm 3 tương đương với giống đối chứng L14 và kháng hơn so với các dòng/giống còn lại. Tỷ lệ chết cây do nấm gây ra dao động từ 0,7 – 5,3%, trong đó, bị nặng nhất ở giống LDH.15 và kế tiếp dòng D30 (5%) trong năm 2014 (bảng 9).

3.3. Đánh giá chung

Qua 4 vụ đánh giá năng suất và khả năng kháng bệnh của giống lạc LDH.09 cho thấy:

Năng suất bình quân trong 4 vụ thực nghiệm của giống lạc LDH.09 là 32,3 tạ/ha, cao hơn so với lạc L14 hiện đang sản xuất đại trà vùng đất cát nhiễm mặn  ở Duyên hải Nam Trung bộ 20,1%, đạt cao hơn so với các dòng/giống lạc còn lại (đạt 22,3 – 29,3 tạ/ha) từ 10,4 – 44,8%.

Giống lạc LDH.09 thuộc loại hình vỏ quả trung bình và tỷ lệ hạt/quả bình quân khoảng 66,1% nên thích hợp với thị hiếu sản xuất và chế biến của nông hộ và tư thương ở vùng Duyên hải Nam Trung bộ. Ngoài ra, thời gian sinh trưởng của giống lạc LDH.09 ngắn hơn so với với giống lạc L14 nên không ảnh hưởng nhiều đến mùa vụ và thời điểm gieo trồng trong các vụ trồng lạc chính ở vùng sinh thái Duyên hải Nam Trung bộ.

Bên cạnh đó khả năng kháng bệnh của giống lạc LDH.09 tương đương so với giống đối chứng L14 hoặc tốt hơn tùy theo từng loại bệnh.

Như vậy, ngoài giống lạc thâm canh chịu mặn như L.14, việc lựa chọn giống lạc LDH.09 cũng sẽ góp phần ổn định và phát triển vùng nguyên liệu lạc trên đất cát nhiễm mặn ở vùng Duyên Nam Trung bộ vì các lợi thế về năng suất, tỷ lệ nhân/quả và thời gian sinh trưởng của giống lạc LDH.09.

Bảng 7. Đặc điểm sinh trưởng của giống lạc LDH.09 trong vụ Hè thu

Dòng/giống

Thời gian sinh trưởng (ngày)

Chiều cao cây (cm)

Số cành cấp 1/cây (cành)

2014

2015

2014

2015

2014

2015

L14 (đ/c)

100

96

30,5 c

46,3 a

4,8 ab

4,6 b

D30

98

94

32,0 bc

38,1 c

4,9 ab

4,8 a

LDH.15

95

95

33,7 b

40,1 bc

4,8 ab

4,9 a

7-1

97

-

38,6 a

-

4,8 b

-

LDH.09

96

96

41,1 a

45,9 a

5,1 a

4,9 a

DL1

-

90

-

42,3 ab

-

5,0 a

DL3

-

95

-

32,0 d

-

5,0 a

CV%

4,6

5,4

3,4

2,4

LSD5%

3,1

4,0

0,4

0,2


Bảng 8: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lạc LDH.09 trong vụ Hè thu

Dòng/giống

Số quả chắc/cây (quả)

Khối lượng

100 quả (gam)

Khối lượng

100 hạt (gam)

Tỉ lệ hạt/quả

(gam)

Năng suất

thực thu (tạ/ha)

2014

2015

2014

2015

2014

2015

2014

2015

2014

2015

TB

L14 (đ/c)

10,8 b

11,7 c

140,7 d

152,3 d

54,1 c

57,2 c

65,0 b

69,7 bc

22,8 b

26,0 b

24,4

D30

10,5 b

11,6 c

153,4 b

161,9 b

58,1 b

57,0 c

64,5 b

62,9 e

21,7 bc

27,0 b

24,4

LDH.15

10,4 b

11,2 c

145,0 c

155,6 c

65,2 a

60,7 b

67,6 a

72,3 ab

22,2 b

21,5 c

21,9

7-1

9,8 b

-

155,5 b

-

55,4 c

-

64,8 b

-

19,4 c

-

19,4

LDH.09

13,9 a

16,1 a

163,4 a

168,8 a

66,7 a

66,2 a

65,1 b

66,7 d

28,4 a

32,5 a

30,5

DL1

-

12,7 bc

-

169,4 a

-

65,1 a

-

67,7 cd

-

27,6 b

27,6

DL3

-

14,7 ab

-

142,7 e

-

58,4 c

-

72,7 a

-

25,6 b

25,6

CV%

7,5

10,7

0,8

0,7

1,8

1,7

1,0

2,2

6,2

5,5

LSD5%

1,6

2,5

2,2

2,0

1,9

1,9

1,2

2,7

2,7

2,6

Bảng 9. Mức độ nhiễm bệnh hại của giống lạc LDH.09 trong điều kiện đồng ruộng vụ Hè thu

Dòng/giống

Bệnh héo rũ do nấm

(%)

Bệnh gỉ sắt

(Điểm 1-9)

Bệnh đốm nâu

(Điểm 1-9)

Bệnh đốm đen

(Điểm 1-9)

2014

2015

2014

2015

2014

2015

2014

2015

L14 (đ/c)

0,7

0,0

3

3

3

1

3

1

D30

5,0

0,0

3

3

5

3

3

3

LDH.15

5,3

5,0

5

3

5

3

5

3

7-1

2,0

-

5

-

3

-

5

-

LDH.09

0,0

0,0

3

3

3

3

5

3

DL1

-

2,0

-

3

-

3

-

3

DL3

-

3,0

-

3

-

5

-

5


4. Kết quả khảo nghiệm VCU tại Quảng Ngãi

4.1. Tình hình sinh trưởng và phát triển của các giống lạc khảo nghiệm

Năm 2014 đã gửi khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng (VCU) của giống lạc LDH.09 trong cả 02 vụ Đông xuân và Hè thu tại Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng miền Trung tại Quảng Ngãi. Kết quả thể hiện ở các bảng từ 10-12.

Thời gian sinh trưởng của các giống lạc khảo nghiệm biến động từ 113-117 ngày (vụ XH) và từ 99-102 ngày (vụ HT). So với giống Sẻ Gia Lai (đ/c) đạt 100-113 ngày, giống lạc LDH.09 có thời gian sinh trưởng dài hơn từ 2 đến 4 ngày, trong đó, giống lạc có thời gian sinh trưởng ngắn nhất trong cả 2 vụ là LDH.11.

Chiều cao cây của các giống lạc LDH.09 (đạt 46,4 – 68,1 cm) ở 2 vụ. Trong vụ Xuân hè so với giống đối chứng đạt 43,5 cm (vụ XH) giống lạc LDH.09 đạt cao hơn và tương đương với giống lạc SVL1; Trong vụ Hè thu giống lạc LDH.09 đạt thấp hơn 6 giống (LDH.01, LDH.04, LDH.10, LDH.14, SVL1, Sẻ Gia Lai (đ/c)) và đạt cao hơn các giống lạc còn lại.

Giống lạc LDH.09 đạt 4,3 cành cấp 1 trong cả hai vụ và đạt tương đương so với giống đối chứng và các giống lạc còn lại trong khảo nghiệm (bảng 10).

Bảng 10. Tình hình sinh trưởng và phát triển của các giống lạc khảo nghiệm VCU 2014

TT

Tên giống

Thời gian sinh trưởng

(ngày)

Chiều cao cây (cm)

Cành cấp 1/cây

(cành)

XH

HT

XH

HT

XH

HT

1

LDH.01

-

102

-

89,9

-

4,3

2

LDH.04

-

99

-

79,5

-

4,3

3

LDH.09

117

102

46,4

68,1

4,3

4,3

4

LDH.10

114

100

41,1

82,6

4,4

4,0

5

LDH.11

113

99

33,8

53,8

4,4

4,6

6

LDH.12

117

102

34,9

58,0

4,4

3,7

7

LDH.13

117

102

37,4

62,8

4,7

4,7

8

LDH.14

-

102

-

80,3

-

4,7

9

SVL1

115

102

47,8

85,3

4,2

4,0

10

AIQ98

-

102

-

66,3

-

4,2

11

AIQ99

-

102

-

69,9

-

4,4

12

Sẻ Gia Lai (đ/c)

113

100

43,5

70,1

4,7

4,3

4.2. Mức độ nhiễm các bệnh hại chính của các giống lạc

Qua theo dõi, đánh giá mức độ nhiễm các bệnh hại của các giống lạc ở vụ Xuân hè và Hè thu trong điều kiện đồng cho thấy: Mức độ nhiễm các bệnh hại chính của giống lạc LDH.09  ở mức nhẹ hơn so với giống đối chứng, các giống lạc còn lại nhiễm các bệnh ở mức nhẹ và trung bình  (bảng 11).

Bảng 11. Khả năng chống chịu bệnh hại chính của các giống lạc khảo nghiệm VCU 2014

TT

Tên giống

Gỉ sắt (điểm 1-9)

Đốm nâu (điểm 1-9)

Đốm đen (điểm 1-9)

Héo xanh (điểm 1-3)

XH

HT

XH

HT

XH

HT

XH

HT

1

LDH.01

-

3

-

3

-

3

-

1

2

LDH.04

-

3

-

3

-

3

-

1

3

LDH.09

3

3

3

3

3

3

1

1

4

LDH.10

3

5

3

5-7

3

5-7

1

1

5

LDH.11

3

5

3

5-7

3

5-7

1

1

6

LDH.12

3-5

3-5

3

5

3

5

1

1

7

LDH.13

3

3

3

3

3

3

1

1

8

LDH.14

-

5

-

5-7

-

5-7

-

1

9

SVL1

5

3

5

3-5

5

3-5

1

1

10

AIQ98

-

3-5

-

3-5

-

3-5

-

1

11

AIQ99

-

3-5

-

3-5

-

3-5

-

1

12

Sẻ Gia Lai (đ/c)

5

5

5

5

5

5

1

1

4.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lạc

Kết quả đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lạc LDH.09 được trình bày ở bảng 12 cho thấy:

Số quả chắc/cây của 05 giống lạc khảo nghiệm dao động từ 9,6-10,9 quả/cây (vụ XH) và từ 11,5-14,2 quả/cây (vụ HT); Trong vụ HT các giống lạc cho số quả chắc/cây cao hơn vụ XH trung bình 25,4%.

Khối lượng 100 quả của các giống lạc khảo nghiệm đạt từ 159,0-192,1g (vụ XH) và từ 117,2-145,0g (vụ HT); giống cho khối lượng 100 quả cao nhất là LDH.09.

Khối lượng 100 hạt của các giống lạc dao động từ 64,4-70,7g (vụ XH) và từ 56,3-59,3g (vụ HT); Khối lượng 100 quả và 100 hạt của các giống lạc khảo nghiệm trong vụ XH thường đạt cao hơn vụ HT.

Tỷ lệ nhân/quả của các giống lạc khảo nghiệm đạt từ 64,7-77,7% (vụ XH) và từ 65,4-75,4% (vụ HT); giống luôn đạt tỷ lệ nhân/quả cao nhất là LDH.11.

Các giống lạc khảo nghiệm đều cho năng suất cao hơn có ý nghĩa so với giống Sẻ Gia Lai (đ/c) và biến động từ 27,1-30,7 tạ/ha (vụ XH) và từ 27,1-30,2 tạ/ha (vụ HT). Trong đó, giống lạc LDH.09 đạt năng suất biến động từ 28,5 – 29,3 tạ/ha, đạt cao hơn so với giống đối chứng từ 28,4 – 56,7% trong hai vụ xuân hè và hè thu, và đạt tương đương hoặc cao hơn so với các dòng/giống lạc còn lại trong thí nghiệm.

5. Kết quả khảo nghiệm thích nghi vùng sinh thái của giống lạc LDH.09 tại Quảng Nam

Kết quả khảo nghiệm đánh giá tính thích nghi của giống lạc LDH.09 ở vùng sinh thái trên đất nhiễm mặn và trong điều kiện nước trời (không chủ động nước tưới) tại Quảng Nam trong năm 2013 và 2015 được trình bày ở bảng 13,14,15 cho thấy:

Do điều kiện thời tiết vụ hè thu số giờ chiếu sáng trong ngày cao, không chủ động nước tưới nên thời gian sinh trưởng của giống lạc LDH.09 trong năm 2013 và 2015 ngắn hơn so với giống đối chứng L14 từ 2 – 4 ngày và ngắn hơn các dòng/giống lạc còn lại từ 2 ngày trong năm 2013, 2015.

Chiều cao cây trong năm 2013 biến động từ 27,6 – 33,9 tạ/ha không có sự sai khác về mặt thống kê giữa các dòng/giống trong thí nghiệm, trong đó giống lạc LDH.09 đạt 33,9 tạ/ha đạt cao hơn so với các dòng/giống lạc còn lại kể cả đối chứng L14 (đạt 29,3 cm). Ngược lại, trong năm 2015 chiều cao cây của giống lạc LDH.09 (đạt 31,9 cm) có sự sai khác với dòng D30 (28,3 cm) và đạt tương đương với các dòng/giống lạc còn lại kể cả đối chứng L14. Tương tự, số cành cấp 1/cây của giống lạc LDH.09 (đạt 4,8 – 4,9 cành) trong 2 năm 2013 và 2015, đạt tương đương so với đối chứng L14 (4,7 – 4,9 cành) và các dòng/giống lạc còn lại, ngoại trừ, sai khác so với giống LDH.15 (5,0 – 5,2 cành) (bảng 13).

Số quả chắc/cây của giống lạc LDH.09 (đạt 13,5 quả) trong năm 2013 không có sự sai khác so với các dòng/giống lạc trong thí nghiệm kể cả đối chứng L14 (12,2 quả) và đạt thấp hơn 2 dòng/giống D30, LDH.15, cao hơn và ngang bằng với các dòng/giống lạc còn lại. Ngược lại, trong vụ hè thu năm 2015 số quả chắc/cây của giống lạc LDH.09 (đạt 13,3 quả/cây) đạt cao nhất so với các


Bảng 12. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lạc khảo nghiệm VCU 2014

TT

Tên giống

Tống số quả/cây

(quả)

Số quả

chắc/cây

(quả)

P100 quả

(gam)

P100 hạt, (gam)

Tỉ lệ nhân/quả

(%)

Năng suất thực thu (tạ/ha)

Năng suất so với đ/c

(%)

XH

HT

XH

HT

XH

HT

XH

HT

XH

HT

XH

HT

XH

HT

1

LDH.01

-

11,8

-

11,1

-

130,0

-

41,1

-

72,7

-

23,1

-

23,5

2

LDH.04

-

16,7

-

13,7

-

137,9

-

58,3

-

68,6

-

28,9

-

54,5

3

LDH.09

10,5

17,9

9,6

13,3

192,1

145,0

70,1

59,3

64,7

68,1

28,5

29,3

28,4

56,7

4

LDH.10

11,2

11,5

10,8

11,5

172,5

138,6

64,5

57,8

70,8

67,7

30,7

28,9

38,3

54,5

5

LDH.11

11,1

15,3

10,9

14,0

159,0

117,2

66,7

56,6

77,7

75,4

28,0

27,1

26,1

44,9

6

LDH.12

11,8

15,8

9,7

14,2

179,3

139,7

64,4

56,3

66,8

65,4

27,1

29,3

22,1

56,7

7

LDH.13

11,1

17,2

10,0

14,1

184,9

142,3

70,7

59,2

68,8

67,6

29,3

30,2

32,4

61,5

8

LDH.14

-

14,0

-

12,2

-

128,0

-

54,0

-

71,2

-

23,1

-

23,5

9

SVL1

11,8

14,4

10,8

12,5

155,5

127,6

54,5

49,2

68,8

66,9

24,4

25,3

9,9

35,3

10

AIQ98

-

17,1

-

14,5

-

135,6

-

58,7

-

72,6

-

30,7

-

64,2

11

AIQ99

-

15,9

-

12,7

-

148,0

-

58,9

-

71,0

-

29,8

-

59,4

12

Sẻ Gia Lai (đ/c)

15,2

17,8

13,5

16,3

118,1

88,3

44,5

37,5

71,8

76,1

22,2

18,7

-

-

CV (%)

-

-

5,9

4,3

-

-

LSD5%

-

-

2,2

2,0

-

-


dòng/giống lạc còn lại từ 29,1 – 37,1% và giống L14 (đạt 9,7 quả) 37,1% ở mức ý nghĩa thống kê.

Khối lượng 100 quả, khối lượng 100 hạt của giống lạc LDH.09 trong năm 2013 và 2015 đạt vượt trội hơn so với các dòng/giống lạc trong thí nghiệm. Khối lượng 100 quả của giống LDH.09 biến động từ 155,8 – 160,8 gam, đạt cao hơn giống đối chứng L14 đạt 137,0 – 139,6 gam từ 13,7 – 15,2% và các dòng/giống lạc còn lại (đạt 130,8 – 154,2 gam) từ 6,9 – 19,1%. Tương tự, khối lượng 100 hạt trong 2 năm của giống lạc LDH.09 biến động từ 63,1 – 66,4 gam, đạt cao hơn so với các dòng/giống lạc còn lại từ 10,3 – 16,2% và so với giống đối chứng L14 (đạt 52,3 – 53,5 gam) từ 20,6 – 24,1%.

Tỉ lệ hạt/quả của giống lạc LDH.09 (đạt 63,9 gam) trong năm 2013, đạt tương đương so với dòng/giống D30, L14 đối chứng (64,8 cm) và thấp hơn hai dòng/giống LDH.15, LDH.16 (đạt 65,7 – 69,5 gam) từ 2,7 – 8,1% về giá trị tuyệt đối. Trong năm 2015, tỉ lệ hạt/quả của giống lạc LDH.09 (đạt 63,4 gam), đạt thấp hơn giống lạc LDH.15 (đạt 69,3 gam) 0,9% và đạt tương đương với các dòng/giống lạc còn lại kể cả giống đối chứng L14 (67,0 gam)

Năng suất của giống lạc LDH.09 trong năm 2013 và 2015 biến động từ 24,0 – 26,1 tạ/ha, cao hơn so với giống đối chứng lạc L14 (đạt 19,2 – 22,0 tạ/h)  trong cùng điều kiện mùa vụ và canh tác từ 18,6 – 25,0% và cao hơn các dòng/giống lạc còn lại từ 6,5 – 17,1%.

Như vậy, năng suất bình quân của giống lạc LDH.09 tại điểm khảo nghiệm trên đất nhiễm mặn ở vùng sinh thái Duyên hải Nam Trung bộ là 25,1 tạ/ha cao hơn so với giống đối chứng L14 (đạt 20,6 tạ/ha) là 21,8% (bảng 14).

Mức độ nhiễm bệnh trong điều kiện đồng ruộng đối với các loại bệnh đốm nâu, đốm đen, gỉ sắt và héo rũ do nấm của giống lạc LDH.09 thấp hơn so với các dòng/giống lạc còn lại trong thí nghiệm. Đối với bệnh đốm nâu, đen và gỉ sắt, mức độ nhiễm bệnh ở điểm 3 tương đương với giống đối chứng L14 và kháng hơn so với các dòng/giống còn lại. Tỷ lệ chết cây do nấm gây ra dao động từ 1,0 – 7,9%, trong đó, bị nặng nhất ở giống LDH.15 (7,9% trong năm 2013) và kế tiếp L14 (7,3% trong năm 2015), trong đó giống lạc LDH.09 (1,0 – 3,9%) bị nhiễm nhẹ hơn so với giống đối chứng L14 và các dòng/giống lạc còn lại trong thí nghiệm (bảng 15).

Bảng 13. Đặc điểm sinh trưởng của giống lạc LDH.09 trong vụ Hè thu

Dòng/giống

Thời gian sinh trưởng (ngày)

Chiều cao cây (cm)

Số cành cấp I/cây (cành)

2013

2015

2013

2015

2013

2015

L14 (đ/c)

92

95

29,3 a

34,3 b

4,7 bc

4,9 ab

D30

90

95

27,6 a

28,3 c

4,7 bc

4,6 c

LDH.15

87

91

29,9 a

33,0 b

5,2 a

5,0 a

LDH.16

90

95

33,9 a

31,9 b

4,9 b

4,8 bc

LDH.09

88

93

31,9 a

39,2 a

4,6 c

5,0 a

CV%

14,1

4,8

1,9

1,8

LSD5%

8,1

3,0

0,2

0,2


Bảng 14: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lạc LDH.09 trong vụ Hè thu

Dòng/giống

Số quả chắc/cây (quả)

Khối lượng

100 quả (gam)

Khối lượng

100 hạt (gam)

Tỉ lệ hạt/quả

(gam)

Năng suất

thực thu (tạ/ha)

2013

2015

2013

2015

2013

2015

2013

2015

2013

2015

TB

L14 (đ/c)

12,2 b

9,7 b

137,0 c

139,6 c

53,5 d

52,3 d

64,8 bc

67,0 ab

22,0 a

19,2 b

20,6

D30

12,7 ab

9,7 b

150,4 b

154,2 b

59,0 b

54,3 cd

63,5 c

63,8 b

24,5 a

20,5 b

22,5

LDH.15

14,3 a

10,3 b

130,8 d

142,6 c

60,2 b

59,7 b

69,5 a

69,3 a

22,1 a

20,9 b

21,5

LDH.16

13,7 ab

9,9 b

151,0 b

150,3 b

55,3 c

56,3 c

65,7 b

63,0 b

23,1 a

21,6 b

22,4

LDH.09

13,5 ab

13,3 a

155,8 a

160,8 a

66,4 a

63,1 a

63,9 c

63,4 b

24,0 a

26,1 a

25,1

CV%

7,5

4,3

0,6

1,9

1,4

3,0

1,1

3,6

6,1

7,2

LSD5%

1,9

0,8

1,7

5,3

1,5

3,2

1,3

4,4

2,6

2,9

Bảng 15. Mức độ nhiễm bệnh hại của giống lạc LDH.09 trong điều kiện đồng ruộng vụ Hè thu

Dòng/giống

Bệnh héo rũ do nấm

(%)

Bệnh gỉ sắt

(Điểm 1-9)

Bệnh đốm nâu

(Điểm 1-9)

Bệnh đốm đen

(Điểm 1-9)

2013

2015

2013

2015

2013

2015

2013

2015

L14 (đ/c)

4,5

7,3

3

3

5

3

5

3

D30

6,3

1,7

3

3

3

5

5

3

LDH.15

7,9

1,7

5

3

5

3

5

5

LDH.16

4,7

1,7

3

3

5

3

3

3

LDH.09

3,9

1,0

3

3

3

3

3

3


6. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các biện pháp canh tác đến năng suất giống lạc LDH.09

Để xác định kỹ thuật canh tác phù hợp đối với giống lạc LDH.09, kết quả bước đầu đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng; liều lượng và loại phân bón kali (KCl và K2SO4) với địa điểm và thời vụ thực nghiệm:

- Địa điểm nghiên cứu: Cát Hải – Phù Cát – Bình Định.

- Loại đất: Đất cát nhiễm mặn

- Thời vụ: Vụ Xuân hè và Hè thu năm 2015.

6.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng và năng suất của giống lạc LDH.09

Kết quả đánh giá ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến sinh trưởng và năng suất của giống lạc LDH.09 được thể hiện ở bảng 16, 17.

Thời gian sinh trưởng của các mật độ gieo trồng khác nhau trong vụ xuân hè và hè thu không có sự sai khác giữa các mật độ gieo trồng khác nhau và biến động từ 90 – 92 ngày.

Chiều cao cây của giống lạc LDH.09 ở các mật độ gieo trồng khác nhau trong vụ Xuân hè dao động từ 36,8 - 38,1 cm và có sự sai khác không lớn giữa các công thức thí nghiệm, đạt cao nhất là công thức đối chứng 30 cây/m2 (30cm x 10cm x 1 hạt/hốc); ngược lại, trong vụ Hè thu dao động từ 22,6 - 31,5 cm, đạt thấp nhất là công thức đối chứng (30 cây/m2) và cao nhất là ở mật độ 60 cây/m2, cao vượt trội so với các mật độ còn lại, còn ở 2 mật độ 40, 50 cây/m2 có chiều cao cây đạt tương đương nhau nhưng cao hơn so với công thức đối chứng.

Số cành cấp 1/cây của giống lạc LDH.09 dao động từ 3,9 - 4,8 cành trong vụ Xuân hè và 3,9 - 4,9 cành trong vụ Hè thu, thấp nhất là ở mật độ 60 cây/m2 (30cm x10cm x 2 hạt/hốc) (thấp hơn so với công thức đối chứng từ 19,8 - 20,4%), khi tăng mật độ từ 30 cây/m2 lên 40, 50, 60 cây/m2 thì số cành cấp 1/cây giảm dần. Như vậy, số cành cấp 1/cây của  giống lạc LDH.09 ở các mật độ gieo trồng khác nhau trong vụ Xuân hè đạt cao hơn so với vụ Hè thu và khi tăng mật độ cây từ 30 cây/m2 đến 40, 50 cây/m2 thì số cành cấp 1/cây có sự sai khác không đáng kể nhưng khi tăng đến 60 cây/m2 thì số cành cấp 1/cây có xu hướng giảm đi rõ rệt.

Qua kết quả trình bày ở bảng 17 cho thấy, số cây thực thu/m2, số quả chắc/cây, khối lượng 100 quả ở các mật độ gieo trồng khác nhau có sự sai khác về mặt thống kê ở mức có ý nghĩa, còn các yếu tố về khối lượng 100 hạt, không có sự sai khác.

Bảng 16. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng của giống lạc LDH.09

Công thức

Thời gian sinh trưởng (ngày)

Chiều cao cây (cm)

Số cành cấp 1/cây (cành)

XH

HT

XH

HT

XH

HT

M1 (ĐC)

92

90

38,1

22,6

4,8

4,9

M2

92

90

38,0

26,2

4,8

4,6

M3

92

90

37,1

26,6

4,7

4,3

M4

92

90

36,8

31,5

3,9

3,9

Trong vụ Xuân hè và Hè thu, số cây thực thu/m2 tăng tương ứng với mật độ trồng, dao động từ 28,5 – 56,9 cây (vụ Xuân hè) và 28,9 – 55,6 cây (vụ Hè thu).

Trong vụ Xuân hè, số quả chắc/cây dao động từ 7,4 - 14,1 quả, trong đó, ở mật độ 40 cây/m2 đạt lần lượt là 14,3 và 13,7 quả, tương đương với đối chứng (đạt 14,4 và 14,1 quả) nhưng cao vượt trội so với 2 mật độ còn lại là 50, 60 cây/m2. Trong vụ Hè thu, số quả chắc/cây dao động từ 6,6 - 12,3 quả, ở mật độ 40 cây/m2 đạt cao nhất, cao vượt trội so với các mật độ còn lại và thấp nhất là ở mật độ 60 cây/m2.

Khối lượng 100 quả dao động từ 157,2 - 169,5 gam, đạt cao nhất là công thức đối chứng, cao vượt trội so với các công thức còn lại trong vụ Xuân hè. Ngược lại, trong vụ Hè thu khối lượng 100 quả không có sự sai khác giữa các mật độ gieo trồng khác nhau và biến động từ 166,1 - 168,4 gam.

Khối lượng 100 hạt trong cả hai vụ không có sự sai khác giữa các mật độ gieo trồng khác nhau và biến động từ 63,2 – 67,9 gam.

Như vậy, số cây thực thu, số quả chắc/cây ở các mật độ gieo trồng khác nhau trong vụ Xuân hè đạt cao hơn so với vụ Hè thu, ngược lại khối lượng 100 quả ở vụ Hè thu đạt cao hơn, khối lượng 100 quả và khối lượng 100 hạt đạt tương đương nhau. Trong đó, ở mật độ 40 cây/m2 có số quả chắc/cây đạt tương đương với công thức đối chứng nhưng cao vượt trội so với 2 mật độ 50 cây/m2 và 60 cây/m2.

Chính vì sự sai khác giữa số cây thực thu, số quả chắc cây, khối lượng 100 quả nên năng suất thực thu dao động từ 34,3 - 38,8 tạ/ha trong vụ Xuân hè, từ 29,0 - 33,9 trong vụ Hè thu và năng suất bình quân qua hai vụ dao động từ 31,7 - 35,9 tạ/ha, trong đó, ở 3 mật độ 40,50, 60 cây/m2 đạt tương đương nhau nhưng cao vượt trội so với công thức đối chứng từ 10,5 - 13,3% trong vụ Xuân hè và từ 12,1 - 16,9% ở vụ Hè thu.

Như vậy, năng suất của giống lạc LDH.09 ở các mật độ gieo trồng khác nhau trong vụ Xuân hè đạt cao hơn so với vụ Hè thu, trong đó, năng suất quả ở các mật độ 40, 50, 60 cây/m2 đạt tương đương nhau nhưng cao vượt trội so với công thức đối chứng 30 cây/m2. Tuy nhiên xét về năng suất và hiệu quả kinh tế, thì công thức gieo trồng 40 cây/m2 (25 x 10cm x 1 hạt/hốc) vượt trội hơn so với các công thức còn lại.

6.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng và loại phân bón kali (KCl và K2SO4) đến sinh trưởng và năng suất của giống lạc LDH.09

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân bón và loại phân bón kali đến sinh trưởng và năng suất của giống lạc LDH.09 được trình bày ở bảng 18,19,20.

Trong điều kiện vụ Xuân hè và Hè thu năm 2015, ở các liều lượng và loại phân bón kali khác nhau có thời gian sinh trưởng từ 90 – 92 ngày. Số cành cấp 1/cây dao động từ 4,7 – 5,0 cành trong vụ Xuân hè và 4,8 – 5,3 cành trong vụ Hè thu và không có sự sai khác nhau giữa các công thức thí nghiệm.

Chiều cao cây dao động từ 21,4 – 34,8 cm ở vụ Xuân hè, trong đó, ở các mức bón 30, 60, 90, 120 kg K2O/ha đều đạt cao hơn so với không bón kali từ 19,6 – 32,4% và đạt cao nhất ở mức phân bón 120kg K2O/ha; tương tự, trong vụ Hè thu, chiều cao cây dao động từ 17,2 – 21,2 cm và không có sự biến động lớn giữa các công thức thí nghiệm. Như vậy, thời gian sinh trưởng, phát triển  và số cành cấp 1/cây của giống lạc LDH.09 ở các công thức phân bón kali trong 2 vụ Xuân hè và Hè thu là tương đương nhau, tuy nhiên, chiều cao cây trong vụ Xuân hè đạt cao hơn so với vụ Hè thu từ 17,6 – 69,8% (bảng 18).

Số cây thực thu/ m2 dao động từ 27,8 - 28,8 cây/m2 trong vụ Xuân hè (XH) và từ 27,8 - 31,0 cây/m2 ở vụ Hè thu (HT),  số quả chắc/cây đạt từ 12,5 - 15,9 quả (XH) và 6,8 - 23,0 quả (HT), khối lượng 100 quả đạt từ 160,5 - 169,2 gam (XH) và từ 161,3 -171,0gam (HT), khối lượng 100 hạt đạt từ 64,2 - 68,2 gam (XH) và từ 63,7 - 65,7 gam (HT), tỷ lệ hạt/quả đạt từ 65,1 - 66,8% (XH) và từ 60,5 - 63,3% (HT). Trong đó, số cây thực thu, khối lượng 100 quả trong vụ Hè thu đạt cao hơn so với vụ Xuân hè; ngược lại, số quả chắc/cây, khối lượng 100 hạt và tỷ lệ hạt/quả ở vụ Xuân hè đạt cao hơn vụ Hè thu; và xét về mặt thống kê thì số cây thực thu/m2 và tỷ lệ hạt/quả  không có sự khác biệt mà sự sai khác về các yếu tố cấu thành năng suất trong thí nghiệm chủ yếu tập trung vào số quả chắc/cây, khối lượng 100 quả và khối lượng 100 hạt.


Bảng 17.  Ảnh hưởng của mật độ trồng đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất giống lạc LDH.09

Công thức thí nghiệm

Số cây thu hoạch/m2 (cây)

Số quả chắc/cây

(quả)

Khối lượng 100 quả (gam)

Khối lượng 100 hạt (gam)

Năng suất thực thu

(tạ/ha)

XH

HT

XH

HT

XH

HT

XH

HT

XH

HT

TB

M1 (30cm x 10cm x 1 hạt/hốc) (đ/c)

28,5 d

28,9 d

14,1 a

10,1 b

169,5 a

168,4 a

65,7 ab

65,9 a

34,3 b

29,0 b

31,7

M2 (25cm x 10cm x 1 hạt/hốc)

37,8 c

35,4 c

13,7 a

12,3 a

164,5 b

166,1 a

67,9 a

65,7 ab

38,8 a

32,5 a

35,7

M3 (20cm x 10cm x1 hạt/hốc)

47,5 b

44,4 b

11,7 b

9,8 b

157,2 c

166,5 a

63,2 b

64,0 b

37,9 a

33,4 a

35,7

M4 (30cm x 10cm x 2 hạt/hốc)

56,9 a

55,6 a

7,4 c

6,6 c

161,2 bc

166,8 a

66,4 ab

65,5 ab

37,9 a

33,9 a

35,9

CV%

0,7

4,7

5,3

11,1

1,5

2,0

2,7

1,4

4,1

4,8

LSD5%

0,6

3,9

1,2

2,1

5,0

6,7

3,6

1,8

3,1

3,1


Bảng 18. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón và loại phân kali (KCl và K2SO4) đến sinh trưởng của giống lạc LDH.09

Công thức

Thời gian sinh trưởng

(ngày)

Chiều cao cây
(cm)

Số cành cấp 1/cây
(cành)

XH

HT

XH

HT

XH

HT

L1K0

92

91

22,4

18,0

4,7

4,8

L1K1

92

90

30,1

20,5

4,7

4,8

L1K2

90

91

29,6

21,2

4,7

4,9

L1K3

90

91

29,1

18,8

4,9

5,0

L1K4

90

91

34,8

20,5

4,9

5,2

L2K0

92

91

21,4

18,2

4,7

4,8

L2K1

92

91

24,3

17,2

4,9

5,1

L2K2

90

91

27,9

21,1

4,8

5,3

L2K3

90

92

31,1

19,6

5,0

5,0

L2K4

90

92

30,0

19,9

5,0

5,2

(Ghi chú: L1= KCl; L2 = K2SO4; K0 = 0 kg K2O/ha; K1 = 30 kg K2O/ha; K2 = 60 kg K2O/ha; K3 = 90 kg K2O/ha; K4 = 120 kg K2O/ha)

Đối với loại phân bón kali, trong vụ Xuân hè, ở các công thức bón phân KCl có số quả chắc/cây, khối lượng 100 quả và khối lượng 100 hạt đạt lần lượt là 14,4 quả, 163,9 gam và 66,2 gam; trong khi đó, ở các công thức bón loại phân K2SO4 đạt lần lượt là 14,6 quả, 164,6 gam và 66,5 gam. Trong vụ Hè thu ở các công thức bón phân KCl đạt lần lượt là 10,5 quả, 166,2 gam, 65,1 gam; và ở các công thức bón loại phân K2SO4 đạt lần lượt là 10,2 quả, 167,1 gam và 64,7 gam. Như vậy, loại phân kali không ảnh hưởng đến số quả chắc/cây, khối lượng 100 quả và khối lượng 100 hạt của giống lạc LDH.09.

Đối với liều lượng bón kali, trong vụ Xuân hè, số quả chắc/cây đạt từ 12,5 – 15,5 quả, trong đó, thấp nhất là công thức không bón phân kali (12,5 quả) và cao nhất là ở mức bón 90 kg và 120 kg K2O/ha (đạt 15,5 quả); khối lượng 100 quả dao động từ 161,2 - 166,4 gam và khối lượng 100 hạt dao động từ 64,9 - 68,2 gam, trong đó, thấp nhất cũng được tìm thấy ở công thức không bón kali (đạt 161,2 và 64,9 gam) và đạt cao nhất là công thức bón 60 kg K2O/ha (166,4 gam/100 quả) và 120 kg K2O/ha (68,2 gam/100 hạt). Tương tự, ở vụ Hè thu, số quả chắc/cây đạt từ 7,2 - 12,8 quả, trong đó, thấp nhất là ở mức không bón phân kali và đạt cao nhất ở mức bón 120 kg K2O/ha, kế đến là mức bón 60 kg K2O/ha; khối lượng 100 quả dao động từ 162,3 - 170,4 gam và đạt cao nhất ở mức bón 120 kg K2O/ha, kế đến là ở mức bón 60, 90 kg K2O/ha  (167,6 - 168,0 gam) và thấp nhất ở mức không bón kali; khối lượng 100 hạt dao động từ 64,6 - 65,4 gam và không có sự sai khác nhau. Như vậy, ở các mức bón phân kali từ 30 - 120 kg K2O/ha có các yếu tố cấu thành năng suất đạt giá trị cao vượt trội so với công thức không bón kali.

Ở góc độ giữa loại phân và lượng phân bón kali, trong vụ Xuân hè, công thức L1K4 và L1K3 có số quả chắc/cây đạt cao nhất (từ 15,7 - 15,9 quả); khối lượng 100 quả, công thức L2K2 đạt cao nhất (169,2 gam), kế đến là L2K4 (166,3 gam) và L1K4 (đạt 166,1 gam); khối lượng 100 hạt đạt cao nhất ở 2 công thức L1K4 và L2K4 đều đạt 68,2 gam. Trong vụ Hè thu, công thức L2K4 đạt số quả/cây cao nhất (14,8 quả), tương đương với các công thức L2K2, L1K4, L1K2 (đạt từ 13,2 - 14,3 quả); số quả chắc/cây đạt cao nhất ở 2 công thức L1K4 (13,0 quả), L2K4 (12,6 quả) và tương đương so với công thức L2K2 (12,0 quả) và L1K2 (11,4 quả) nhưng khác biệt rõ rệt so với các công thức còn lại; khối lượng 100 hạt đạt cao nhất ở công thức L1K4 (171,0 gam), tương đương với các công thức L2K2, L2K4, L1K3 (dao động từ 168,8 - 170,0 gam). Như vậy, ở các công thức L1K4, L1K3, L1K2, L2K4, L2K2 có các yếu tố cấu thành năng suất cao vượt trội hơn so với các công thức còn lại.

Tóm lại, các yếu tố cấu thành năng suất không có sự khác biệt giữa 2 loại phân bón kali (KCl và K2SO4); nhưng ở các liều lượng bón 30, 60, 90, 120 kg K2O/ha trên giống lạc LDH.09 có các yếu tố cấu thành năng suất đạt cao vượt trội so với công thức không bón phân kali; ở góc độ giữa loại và lượng phân bón kali, công thức L1K4, L1K3, L1K2, L2K4, L2K2 (đối với giống LDH,09) có số quả/cây và số quả chắc/cây cao hơn so với các công thức còn lại (bảng 19).

Qua kết quả bảng 20, 21 cho thấy: Năng suất thực thu của giống lạc LDH.09 trên các nền phân bón của 2 loại phân kali trong vụ Xuân hè đạt cao hơn so với vụ Hè thu. Trong đó:

Năng suất quả khô trên 2 loại phân kali (KCl và K2SO4) đạt lần lượt là 35,1 tạ/ha và 34,4 tạ/ha ở vụ Xuân hè, vụ Hè thu đạt 28,8 tạ/ha và 27,6 tạ/ha. Tuy nhiên, vì không có sự sai khác về các yếu tố cấu thành năng suất nên năng suất quả của giống lạc LDH.09 trên 2 loại phân bón kali không có sự sai khác nhau về mặt thống kê.

Ngược lại, đối với liều lượng bón kali, do có sự sai khác về số quả chắc/cây, khối lượng 100 quả nên năng suất quả khô có sự sai khác nhau. Đối với giống lạc LDH.09, trong vụ Xuân hè, năng suất quả ở các lượng bón 30, 60, 90, 120 kg K2O/ha đạt từ 34,6 - 36,4 tạ/ha, tương đương nhau và cao hơn từ 10,5 - 16,3% so với công thức không bón kali; trong vụ Hè thu, năng suất quả khô ở các lượng bón 30, 60, 90, 120 kg K2O/ha dao động từ 27,0 - 32,7 tạ/ha, cao vượt trội so với mức không bón từ 31,0 - 58,7% và đạt cao nhất ở lượng bón 120 kg K2O/ha (32,7 tạ/ha), tương đương với lượng bón 60 kg K2O/ha (30,9 tạ/ha) nhưng cao vượt trội so với các liều lượng bón còn lại.

Ở góc độ giữa loại phân và liều lượng bón kali, trong vụ Xuân hè, năng suất quả đạt từ 31,0 - 36,9 tạ/ha, trong đó, thấp nhất là ở hai công thức L1K0 và L2K0 (đạt từ 31,0 - 31,6 tạ/ha), cao nhất là 6 công thức L1K1, L1K2, L1K3, L1K4, L2K3, L2K4 (đạt từ 35,5 - 36,9 tạ/ha), cao vượt trội so với công thức không bón kali (L1K0, L2K0) nhưng không có sự khác biệt so với các công thức còn lại. Tương tự, trong vụ Hè thu, năng suất quả đạt từ 20,2 - 33,6 tạ/ha, trong đó, thấp nhất là ở 2 công thức L1K0 và L2K0 (đạt từ 20,2 - 21,0 tạ/ha), đạt cao nhất là ở công thức L1K4 (33,6 tạ/ha), tương đương so với các công thức L2K2, L2K4, L1K3 (đạt từ 30,9 - 31,9 tạ/ha) nhưng cao vượt trội so với các công thức còn lại từ 12,8 - 66,3% và ở các công thức có bón phân kali đều cao vượt trội so với các công thức không bón kali từ 20,5 - 66,3%.

Năng suất bình quân qua 2 vụ dao động từ 25,6 - 35,2 tạ/ha, đạt cao nhất ở công thức L1K4, tương đương với các công thức L2K4, L1K3, L2K2, L1K2, L2K3 (dao động từ 32,6 - 33,9 tạ/ha) nhưng cao vượt trội so với các công thức còn lại và thấp nhất là ở các công thức L1K0, L2K0.

Tuy nhiên xét về mặt hiệu quả kinh tế, trong vụ Xuân hè, năng suất quả khô đạt được từ 31,0 - 36,9 tạ/ha, tổng doanh thu đạt được từ 68,1- 81,2 triệu đồng, lãi thuần từ 35,9 - 46,1 triệu đồng và tỷ suất lãi so với vốn đầu tư đạt từ 1,11 - 1,37, trong đó, công thức L1K4 đạt năng suất, tổng doanh thu và lãi thuần cao nhất nhưng tỷ suất lãi so với vốn đầu tư đạt cao nhất ở công thức L1K1 (đạt 1,37), kế đến là công thức L1K2 (đạt 1,34) (hình 5); trong vụ Hè thu, năng suất quả khô đạt từ 20,2 - 33,6 tạ/ha, tổng doanh thu đạt từ 44,4 - 73,8 triệu đồng, lãi thuần đạt từ 12,1 - 38,8 triệu đồng và tỷ suất lãi so với vốn đầu tư dao động từ 0,38 - 1,11, trong đó, công thức L1K4 đạt năng suất, tổng doanh, lãi thuần và tỷ suất lãi so với vốn đầu tư đạt cao nhất, kế đến là công thức L2K2.

Như vậy, xét về năng suất và hiệu quả kinh tế qua 2 vụ thí nghiệm thì công thức L1K4 đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất. Bên cạnh đó, công thức L1K2 và L1K3 vẫn cho hiệu quả kinh tế cao.

Bảng 19. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón và loại phân kali (KCl và K2SO4) đến các yếu tố cấu thành năng suất của giống lạc LDH.09

Công thức

Số cây thực thu/m2
(cây)

Số quả
chắc/cây
(quả)

Khối lượng
100 quả
(gam)

Khối lượng

100 hạt
(gam)

Tỉ lệ
hạt/quả
(gam)

XH

HT

XH

HT

XH

HT

XH

HT

XH

HT

L1K0

28,5

28,7

12,6

7,6

161,9

161,3

65,5

65,5

65,1

64,3

L1K1

28,3

29,0

14,2

9,9

165,6

163,9

66,7

65,1

65,2

63,0

L1K2

28,8

27,8

13,6

11,4

163,5

165,9

64,8

65,5

66,1

63,5

L1K3

27,8

27,9

15,9

10,4

162,5

168,8

65,9

64,1

65,2

63,5

L1K4

27,8

28,1

15,7

13,0

166,1

171,0

68,2

65,1

65,1

62,5

L2K0

28,0

31,0

12,5

6,8

160,5

163,3

64,2

63,7

65,2

60,5

L2K1

28,5

28,7

14,9

9,3

161,9

165,9

67,0

64,3

66,6

61,0

L2K2

28,1

27,8

15,0

12,0

169,2

170,0

66,7

64,2

65,1

62,3

L2K3

28,5

29,6

15,1

10,1

165,1

166,3

66,5

65,4

65,4

62,7

L2K4

28,0

28,2

15,3

12,6

166,3

169,8

68,2

65,7

66,8

63,4

TB của L1

28,2

28,3

14,4

10,5

163,9

166,2

66,2

65,1

65,3

63,4

TB của L2

28,2

29,1

14,6

10,2

164,6

167,1

66,5

64,7

65,8

62,0

TB của K0

28,2

29,9

12,5

7,2

161,2

162,3

64,9

64,6

65,1

62,4

TB của K1

28,4

28,8

14,6

9,6

163,7

164,9

66,8

64,7

65,9

62,0

TB của K2

28,4

27,8

14,3

11,7

166,4

168,0

65,8

64,8

65,6

62,9

TB của K3

28,1

28,8

15,5

10,3

163,8

167,6

66,2

64,8

65,3

63,1

TB của K4

27,9

28,2

15,5

12,8

166,2

170,4

68,2

65,4

66,0

63,0

Ghi chú: L1 = KCl; L2 = K2SO4 và 5 mức Kali (K): K0 = 0; K1 = 30 K2O; K2 = 60 K2O; K3 = 90 K2O; K4 = 120 K2O.

Bảng 20. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón và loại phân kali (KCl và K2SO4) đến năng suất giống lạc LDH.09

Công thức

Năng suất thực thu (tạ/ha)

XH

HT

TB

L1K0

31,6

bc

21,0

e

26,3

L1K1

35,5

a

28,7

bc

32,1

L1K2

35,8

a

29,8

bc

32,8

L1K3

35,9

a

30,9

abc

33,4

L1K4

36,9

a

33,6

a

35,2

L2K0

31,0

c

20,2

e

25,6

L2K1

33,7

abc

25,3

d

29,5

L2K2

34,7

ab

31,9

ab

33,3

L2K3

36,7

a

28,5

cd

32,6

L2K4

36,0

a

31,9

ab

33,9

LSD(0,05) cùng loại Kali

2,8

3,3

-

LSD(0,05) khác loại Kali

4,1

3,2

-

CV(Lần lặp*Loại*Mức độ)

4,7

6,7

-

Bảng 21. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón và loại phân kali (KCl và K2SO4) đến năng suất giống lạc LDH.09

Năng suất thực thu(tạ/ha)

Loại và lượng

phân bón

K0

K1

K2

K3

K4

Năng suất TB  theo loại phân kali

Vụ Xuân hè

L1

31,6bc

35,5a

35,8 a

35,9a

36,9a

35,1 a

L2

31,0c

33,7abc

34,7ab

36,7a

36,0a

34,4 a

Năng suất TB theo liều lượng phân kali

31,3b

34,6a

35,3a

36,3a

36,4a

CV%(Lần lặp*Loại*mức độ)

4,7

Vụ Hè thu

L1

21,0e

28,7bc

29,8bc

30,9abc

33,6a

28,8a

L2

20,2e

25,3d

31,9ab

28,5cd

31,9ab

27,6a

Năng suất TB theo liều lượng phân kali

20,6d

27,0c

30,9ab

29,7b

32,7a

CV%(Lần lặp*Loại*mức độ)

6,7

Ghi chú: L1 = KCl; L2 = K2SO4 và 5 mức Kali (K): K0 = 0; K1 = 30 K2O; K2 = 60 K2O; K3 = 90 K2O; K4 = 120 K2O.

7. Kết quả xây dựng sản xuất thử nghiệm giống lạc LDH.09

Bên cạnh kết quả khảo nghiệm, kết quả xây dựng mô hình sản xuất thử nghiệm tại vùng đất nhiễm mặn ở xã Bình Nam – Thăng Bình – Quảng Nam và xã Cát Hải – Phù Cát – Bình Định trong vụ hè thu năm 2015 đã cho thấy năng suất giống lạc LDH.09 đạt bình quân từ 26,0 – 31,8 tạ/ha và đạt cao hơn so với giống địa phương đang sản xuất đại trà là Sẻ Quảng Nam và L14 từ 32,0 – 51,2% (bảng 22).

Bảng 22. Năng suất giống lạc LDH.09 trong mô hình sản xuất thử nghiệm

Thời vụ

Hè thu

Hè thu

Địa điểm

Thăng Bình – Quảng Nam

Phù Cát – Bình Định

Quy mô (ha)

0,5

0,5

Năng suất thực thu

(tạ/ha)

LDH.09

Sẻ Quảng Nam

(đ/c)

LDH.09

L14 (đ/c)

26,0

17,2

31,8

24,1


IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

4.1. Kết luận

Giống lạc LDH.09 được Viện KHKT Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ và Trung tâm Nghiên cứu và Thực nghiệm đậu đỗ (thuộc Viện Cây lương thực và cây thực phẩm) chọn lọc từ tổ hợp lai giống lạc ICG20 và giốn lạc 9205-H1.

Giống lạc LDH.09 thuộc kiểu hình đứng, hoa phân bố liên tục, lá chét khi trưởng thành có màu xanh đậm, eo quả trung bình, bề mặt có gân nổi rõ, mỏ quả trung bình đến rõ và cong, khi chín vỏ hạt có một màu hồng, số cành cấp 1 biến động từ 4,2 - 5,3 cành/cây, thời gian sinh trưởng từ 90 - 95 ngày (tùy theo thời vụ và vùng sinh thái), tỷ lệ quả 1 hạt từ 15,8 – 23,5% so với tổng số quả/cây, tỷ lệ quả 2 hạt từ 66,3 – 73,% so với tổng số quả/cây, không có tỷ lệ quả 3 so với tổng số quả/cây, khối lượng 100 hạt từ 66,4 – 68,5 gam, khối lượng 100 quả từ 160,2 – 168,7 gam, tỷ lệ hạt/quả từ 64,3 – 68,5%, nhiễm nhẹ với bệnh đốm đen, đốm nâu và gỉ sắt (điểm 3), nhiễm nhẹ với bệnh héo xanh và bệnh thối đen cổ rễ (điểm 1).

Năng suất thực thu bình quân trong thí ngiệm so sánh chính quy trên đât nhiễm mặn của giống lạc LDH.09 là 32,3 tạ/ha, cao hơn so với giống đối chứng  L14 20,1%. Năng suất thực thu bình quân giống lạc LDH.09 trên đất nhiễm mặn ở vùng sinh thái Duyên hải Nam Trung bộ là 25,1 tạ/ha cao hơn so với giống đối chứng L14 (đạt 20,6 tạ/ha) là 21,8%.

Kết quả bước đầu cho thấy mật độ trồng thích hợp đối với giống lạc LDH.09 trên đất nhiễm mặn là 25cm x 10cm x 1 hạt  (40 cây/m2) và lượng phân bón 120 kg K2O (Kali Clorua) đạt năng suất và hiệu quả cao nhất. Năng suất trong mô hình sản xuất thử nghiệm đạt từ 26,0 – 31,8 tạ/ha ở quy mô 0,5 ha.

4.2. Đề nghị

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, khảo nghiệm và đánh giá của một số địa phương, kính đề nghị Hội đồng Khoa học Công nghệ Viện KHKT Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ và Cục Trồng trọt – Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận giống lạc LDH.09 là giống sản xuất thử để làm cơ sở cho việc mở rộng diện tích./.


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Nông nghiệp & PTNT. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng của giống lạc. Ký hiệu: QCVN 01-57 : 2011/BNNPTNT.

2. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2013), Cở sở dự liệu,  http://www.agroviet.gov.vn.

3. Nguyễn Thị Chinh, Trần Đình Long, Nguyễn Văn Thắng, Vũ Ngọc Phượng, Nguyễn Thị Thuý Lương. Kết quả bước đầu đánh giá một số giống lạc nhập nội từ Trung Quốc (2000-2002). Tuyển tập các công trình khoa học kỹ thuật Nông nghiệp năm 2003. Bộ Nông nghiệp và PTNT, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, 2003.

4. Hồ Huy Cường và ctv., 2011. Nghiên cứu chọn tạo các giống lạc, đậu tương và kỹ thuật canh tác cho vùng Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên. Báo cáo tổng kết nghiên cứu KH & PTCN, Viện KHKT Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ.

5. Hồ Huy Cường (2012), Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhằm tăng hiệu quả sản xuất lạc (Arachis hypogaea L.) tại Bình Định, Luận án Tiến sỹ khoa học nông nghiệp.

6. Ngô Thế Dân (biên dịch). Cây lạc ở Trung Quốc những bí quyết thành công. Nhà xuất bản Nông nghiệp, 1999.

7. Hồ Khắc Minh (2014), Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất và hiệu quả sản xuất lạc (Arachis hypogaea L.) trên đất cát biển Quảng Bình, Luận án Tiến sĩ khoa học nông nghiệp.

8. Nguyễn Văn Thắng, Nguyễn Thị Chinh, Nguyễn Xuân Hồng, Trần Đình Long, Hoàng Minh Tâm, Nguyễn Thái An. Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống lạc L14. Kết quả nghiên cứu Khoa học Nông nghiệp 2000, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, 2001.

Tin cùng chuyên mục