NGHIÊN XÂY DỰNG QUI TRÌNH KỸ THUẬT CANH TÁC LÚA TIÊN TIẾN CHO VÙNG BẮC TRUNG BỘ

admin10/03/2020 10:30 AM

NGHIÊN XÂY DỰNG  QUI TRÌNH  KỸ THUẬT CANH TÁC

LÚA TIÊN TIẾN CHO  VÙNG BẮC  TRUNG BỘ

Lại Đình Hòe 1, Lê Văn Vĩnh2, Trần Quang Đạo, Nguyễn  Tất Hóa

Trần Thị Thắm, Lê Văn Quốc, Hà  Thị Tuyết

1Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung Bộ

2Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Bắc Trung Bộ

TÓM TẮT

Kết quả nghiên cứu đề xuất qui trình  kỹ thuật canh tác  lúa tiên cho vùng Bắc Trung bộ  từ  năm 2017-2018 cho thấy, gói kỹ thuật đề xuất so với đối chứng  đạt năng suất cao hơn 719-794 kg/ha (11,7-12,14%), lợi nhuận tăng 8,20-8,63 triệu đồng/ha; giảm chi phí sản xuất 6,3%. Giảm lượng thuocs bảo vệ thực vật, giảm trên 30% số lần tưới nước.  Gói kỹ thuật đề xuất giảm  tổng lượng khí phát thải qui đổi từ  2.776- 3.883 kg/ha/vụ CO2e so với đối chứng. Mô hình áp dụng gói kỹ thuật đề xuất so với đối chứng giảm chi phí từ 4.6-6.7%; năng suất tăng từ 752-774 kg/ha (8,43-10,99%); lợi nhuận tăng từ 6,356-7,276 triệu đồng/ha (23,2-33,4%).

Từ Khóa: Kỹ thuật; canh tác lúa; tiên tiến, Bắc Trung bộ

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Sản xuất lúa  ở nước ta nói chung, vùng Bắc Trung bộ nói riêng hiệu quả đem lại còn thấp, do chi phí sản xuất cao và giá cả  đầu ra thiếu ổn định. Trong  những năm tới khả năng tăng năng suất càng khó khăn hơn do sự tác động của  biến đổi khí hậu ngày càng khốc liệt và độ phì của đất đai xu hướng ngày càng suy giảm. Việc bón phân hữu  cho lúa chưa được quan tâm đúng mức, việc lạm dụng phân vô cơ (nhất là phân đạm) và thuốc hóa học còn khá phổ biến, làm cho đất  bị chai cứng, mất dần kết cấu, giảm  khả năng giữ  nước và hấp phụ dinh dưỡng, giảm sự đa dạng của vi sinh vật trong đất. Việc áp dụng qui trình kỹ thuật canh tác chưa hợp lý đã làm tăng chi phí sản xuất, gây ô nhiễm môi trường, sản phẩm không an toàn và làm tăng phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính như CH4; N2O; CO2...  trong khi mục tiêu chúng ta đang phấn đấu là  thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp xanh theo hướng an toàn, ít phát thải, phát triển bền vững, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, góp phần giảm nghèo và ứng phó có hiệu quả với BĐKH [1].

Thời gian qua, nhiều kỹ thuật tiến bộ trong sản xuất lúa đã được khuyến cáo   nhưng còn gặp nhiều  yếu tố rào cản và  áp dụng chưa đồng bộ nên  hiệu quả đem lại chưa được như mong đợi. Để  góp phần làm giảm chi phí sản xuất, nâng cao giá trị sản phẩm, giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong sản xuất lúa, cần nghiên cứu xây dựng gói kỹ thuật canh tác lúa tiên tiến, phù hợp với điều kiện sản xuất của địa phương và có sự  liên kết với các doanh nghiệp trong  đầu tư và tiêu thụ sản phẩm. Đây cũng là một trong những mục tiêu cần đạt được của Dự án: Sản phẩm lúa gạo Việt Nam chất lượng cao, năng suất cao

II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Vật liệu nghiên cứu: Sử dụng các giống lúa chất lượng cao phù hợp với  nhu cầu sản xuất lúa hàng hóa của doanh nghiệp; Sử dụng hạt giống câp nguyên chủng hoặc xác nhận; Sử dụng  các dạng urea, lân, kali, NPK dạng thương mại đang phổ biến trên thị trường; riêng trong mô hình sử dụng dạng  đạm hạt vàng.

Giống lúa sử dụng trong thí nghiệm: Tại Nghệ An ĐX 2016-2017 giống Bắc Thơm 7;  Hè thu 2017 giống Bắc Hương 9; ĐX 2017-2018 giống ADI 28. Giống sử dụng trong mô hình: ADI 28 và NA6.

Tại Thanh Hóa,  Giống sử dụng  trong thí nghiệm: Sử dụng  giống Thiên ưu 8 trong cả 3 vụ. Mô hình vụ Đông xuân và hè thu 2018 sử dụng giống Thiên ưu 8; Đông xuân 2018-2019 sử dụng giống  NA6.

  1. Phương pháp nghiên cứu

(i). Nghiên cứu  xây dựng qui trình kỹ thuật canh tác lúa tiên tiến

Thí nghiệm gồm 3 công thức (ký hiệu CT1; CT2; CT3)

+ CT1: Qui trình canh tác lúa  bà con  đang  áp dụng

(Từ kết quả điều tra thực trạng sản xuất lúa trên địa bàn của tỉnh)

+ CT2: Qui trình kỹ thuật đang được tỉnh khuyến cáo

(Do Trung tâm Khuyến nông của  tỉnh cung cấp).

+ CT3:  Do Dự án đề xuất

Kỹ thuật canh tác áp dụng  trong mỗi công thức được thể hiện  ở bảng 1

Thời gian thực hiện: Năm 2017 và 2018, tại vùng trọng điểm lúa của tỉnh, diện tích mỗi công thức 0,2 ha, không lặp lại

Phương pháp đánh giá các chỉ tiêu  nghiên cứu  theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia (QCVN 01-55: 2011/BNNPTNT) và  theo Hệ thống tiêu chuẩn  đánh giá  nguồn gen  lúa của IRRI  (Standard Evalution System for Rice- SES, 2013).

- Số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm  Statistic 8.2 và  Excel.

Bảng 1. Kỹ thuật canh tác áp dụng cho các công thức thực nghiệm

(Tại Nghệ An và Thanh Hóa  năm 2017-2018)

Công việc

CT1 (ĐC)

CT2

CT3

Làm đất

Bằng máy

Bằng máy

Bằng máy

Mật  độ cấy (khóm/m2)

44

(15 x 15cm)

33

(20 x 15cm)

36

(20 x 14cm)

P. pháp cấy

Cấy bằng tay

Cấy bằng tay

Cấy bằng máy

Lượng phân  bón tại Nghệ An

110N+ 54 P2O5

+ 60K2O

101 N + 72P2O5

+ 60 K2O

95-100 N + 65-70P2O5

+ 75-80 K2O

Lượng phân  bón tại  Thanh Hóa

110N + 54P2O5 + 60K2O

92N + 72P2O5 + 96K2O

95-100 N + 65-70P2O5

+ 75-80 K2O

Số lần bón thúc/vụ

2lần

2 lần

2 lần

Chế độ tưới nước

Tưới nước theo lứa

Tưới nước theo lứa

Tưới nước tiết kiệm

(Khô- ướt  xen kẽ)

Phòng trừ sâu, bệnh

Phun thuốc khi có sâu, bệnh xuất hiện

Phun thuốc  khi có sâu, bệnh xuất hiện

Áp dụng IPM;  chỉ phun thuốc khi đến ngưỡng, theo 4 đúng 

Thu hoạch

Thủ công

Máy gặt đập liên hợp

Máy gặt đập liên hợp

Phơi  khô và làm sạch hạt

Phơi nắng, làm sạch bằng thủ công

Phơi nắng, làm sạch  bằng thủ công

Sấy khô, làm sạch hạt  bằng máy

Xử lý rơm, rạ sau thu hoach

Thu rơm làm thức ăn chăn nuôi

Thu rơm làm thức ăn chăn nuôi

Thu rơm làm thức ăn CN; xử lý  rơm rạ còn lại bằng Trichoderma

(ii). Đánh giá tác động của qui trình kỹ thuật canh tác lúa đề xuất  đến phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính (CH4; N2O)

- Địa điểm thu thập mẫu: Tại ruộng thí nghiệm áp dụng qui trình đề xuất (CT3) và ruộng đối chứng canh tác theo tập quán hiện nay tại địa phương (CT1).

- Thời điểm thu thập mẫu vào các giai đoạn: Giai đoạn lúa hồi xanh;  đẻ nhánh; làm đòng; giai đoạn  trỗ;  giai đoạn lúa chín; Số lượng mẫu thu thập: 180 mẫu.

- Số lượng mẫu phân tích: 360 mẫu; Thời gian thực hiện: Năm 2017

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Kết quả đánh giá về năng suất và hiệu quả kinh tế

3.1.1. Năng suất và hiệu quả kinh tế  của các công thức qua 3 vụ thí nghiệm

Bảng 2. Năng suất thực thu  của các công thức tại các tỉnh

(Tại Diễn Liên-Nghệ An và  tại Yên Định- Thanh Hóa;  năm 2017và 2018)

Địa điểm

Công thức

Năng suất  thực thu(kg/ha)

% tăng so ĐC

ĐX

2017

HT

2017

ĐX

2018

Trung bình

ĐX

2017

HT

2017

ĐX

2018

Trung bình

Diễn Châu- Nghệ An

CT1(đc)

5537

5343

7483

6121

-

-

-

-

CT2

5634

5744

7965

6448

1.75

7.51

6.44

5.34

CT3

5845

5928

8748

6840

5.56

10.95

16.90

11.75

Yên Định- Thanh Hóa

CT1(đc)

6954

5940

6802

6565

-

-

-

-

CT2

7147

6273

7238

6886

2.78

5.61

6.41

4.88

CT3

7636

6610

7839

7362

7.03

11.28

15.25

12.13

Bảng 3. Hiệu quả kinh tế  trung bình của các công thức qua 3 vụ

(Tại  Diễn Liên- Nghệ An và  Yên Định-Thanh Hóa  năm 2017-2018)

(ĐVT: Nghìn đồng)

Chỉ tiêu

Diễn Châu- Nghệ An

Yên Định- Thanh Hóa

CT1(đc)

CT2

CT3

CT1(đc)

CT2

CT3

Tổng chi phí

31.612

31.839

29.012

30.500

27.585

28.668

Tổng doanh thu

52.595

57.708

58.647

52.523

54.795

58.893

Năng suất

6121

6448

6.840

6.565

6849

7362

Lợi nhuận

20.982

25.869

29.635

22.023

27.210

30.225

So với CT1 (+; -)

-

3.841

8.652

0

5.187

8.203

Tỷ suất lợi nhuận

0,69

0,81

1,02

0,82

0,97

1,04

* Nhận xét :Tại Nghệ An, áp dụng gói kỹ thuật đề xuất (CT3) đạt năng suất từ 5845-8748 kg/ha, trung bình 3 vụ 6840 kg/ha, cao hơn so với đối chứng  CT1 là 719 kg/ha (11,7%). Chi phí sản xuất giảm 2,0 triệu đồng/ha (6,3%); Lợi nhuận đạt  29,635 triệu đồng/ha, cao hơn đối chứng  8,653 triệu đồng/ha (41,24%).

Tại Thanh Hóa, áp dụng gói kỹ thuật  đề xuất (CT3) đạt năng suất  từ 6610-7839 kg/ha, trung bình 3 vụ 7362 kg/ha, cao hơn đối chứng (CT1) 797 kg/ha (12,14%). Chi phí sản xuất giảm 1,83 triệu đồng/ha (6,0%) so đối chứng; Lợi nhuận đạt 30,225 triệu đồng/ha, cao hơn đối chứng  8,2 triệu đồng/ha (37,23%).

Kết quả  áp dụng qui trình kỹ thuật canh tác lúa tiên tiến còn cho  thấy giảm được lượng đạm bón 14N (12,7%) so với đối chứng; giảm lượng giống 5kg/ha (16,6%); tiết kiệm trên 30% số lần tưới nước/vụ; giảm chi phí về thuốc BVTV;

3.2. Đánh giá tác động của gói kỹ thuật canh tác lúa tiên tiến đến phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính .

3.2.1. Đánh giá lượng khí phát thải tại Nghệ An

Nhận xét:Số liệu ở bảng 4 cho thấy, tại Nghệ An, khi áp dụng gói  kỹ thuật canh tác lúa đề xuất (CT3) lượng khí phát thải CH4  giảm so với đối chứng (CT1) qui đổi là 2.927 kgCO2e /ha/vụ; lượng khí N2O giảm qui đổi là 906,8 kgCO2e /ha/vụ so với đối chứng. Tổng lượng khí phát thải giảm  là 3.833,8 kgCO2e /ha/vụ

Tại Thanh Hóa (bảng 5), khi áp dụng gói kỹ thuật canh tác lúa đề xuất (CT3), lượng khí phát thải CH4 giảm so với đối chứng (CT1) qui đổi là 2.455,5 kgCO2e /ha/vụ; lượng khí N2O giảm so với đối chứng qui đổi là 320,7 kgCO2e /ha/vụ. Tổng lượng khí phát thải  giảm là 2.776,2 kgCO2e /ha/vụ

Bảng 4. Ảnh hưởng của biện pháp canh tác đến lượng khí phát thải  tại Nghệ An

(Diễn Liên- Diễn Châu- Nghệ An; Vụ hè thu 2017)

Loại khí phát thái

Công thức

Thời điểm đo khí phát thải

Tổng khí phát thải

Quy đổi

theo CO2e

1

2

3

4

5

mg/m2 /giờ

kg/ha

/vụ

kg/ha

/vụ

Khí

CH4

Qui trình đề xuất (CT3)

18,44

22,45

30,17

21,53

1,50

402,01

10.050,3

Đối chứng (CT1)

25,90

30,03

37,07

26,69

1,82

519,10

12.977,5

Khí

N2O

Qui trình  đề xuất (CT3)

0,23

0,24

0,09

0,09

0,07

3,09

919,5

Đối chứng (CT1)

0,36

0,56

0,28

0,13

0,11

6,13

1.826,3

Ghi chú* Thời điểm 1, 2, 3, 4, 5, tương ứng với 8, 25, 44, 63, 91 ngày sau khi cấy (đối với công thức đối chứng và mô hình. Thời gian thu hoạch: ngày 91

3.2.2. Đánh giá lượng khí phát thải tại Thanh Hóa

Bảng 5. Ảnh hưởng của biện pháp canh tác đến khí phát thải  tại Thanh Hóa

(Định Tường- Yên Định- Thanh Hóa; Vụ hè thu 2017)

Loại khí phát thái

Công thức

Thời điểm đo khí phát thải

Tổng khí phát thải

Quy đổi

theo CO2e

1

2

3

4

5

mg/m2 /giờ

kg/ha/vụ

kg/ha/vụ

Khí

CH4

Qui trình đề xuất (CT3)

5,67

15,14

7,84

8,21

2,13

153,46

3.836,6

Đối chứng (CT1)

8,42

25,52

13,39

13,45

3,17

251,68

6.292,1

Khí

N2O

Qui trình đề xuất (CT3)

0,09

0,07

0,11

0,09

0,07

1,69

503,4

Đối chứng (CT1)

0,11

0,09

0,13

0,12

0,10

2,77

824,1

Ghi chú* Thời điểm 1, 2, 3, 4, 5, tương ứng với 8, 25, 44, 63, 91 ngày sau khi sạ (đối với công thức đối chứng và mô hình. Thời gian thu hoạch: ngày 91

3.3. Kết quả xây dựng mô hình trình diễn tại các địa phương

Bảng 6. Hiệu quả kinh tế của mô hình tại các địa phương

(Tại Nghệ An và Thanh Hóa  năm 2017-2018)

(ĐVT: Nghìn đồng)

Địa

điểm

Chỉ tiêu

ĐX

2018

HT

2018

ĐX

2019

Trung bình

Tại  Nghệ An

Đối chứng

Tổng chi phí

26.360

24.845

31.070

27.425

Năng suất (kg/ha)

7542

6537

7041

7040

Tổng doanh thu

49.023

42.491

53.511

48.342

Lợi nhuận

22.663

17.646

22.441

20.917

Mô hình

Tổng chi phí

23.969

24.394

30.080

26.148

Năng suất (kg/ha)

8417

7119

7907

7814

Tổng doanh thu

54.711

46.274

59.302

53.429

Lợi nhuận

30.742

21.880

29.222

27.281

So đối chứng (+; -)

8.079

4.234

6.781

6.365

Lợi nhuận tăng so đối chứng  (%)

35,64

23,99

30,22

30,43

Tại  Thanh Hóa

Đối chứng

Tổng chi phí

26.360

24.845

31.350

27.518

Năng suất (kg/ha)

6636

6283

7434

6784

Tổng doanh thu

43.134

40.840

63.932

49.302

Lợi nhuận

16.774

15.995

32.582

21.784

Mô hình

Tổng chi phí

23.969

24.394

28.610

25.658

Năng suất (kg/ha)

7467

6950

8191

7536

Tổng doanh thu

48.536

45.175

70.442

54.718

Lợi nhuận

24.567

20.781

41.832

29.060

So đối chứng (+; -)

7.793

4.786

9.250

7.276

% tăng so đối chứng

46,45

29,92

28,39

33,40

Nhận xét: Số liệu ở bảng 6 cho thấy, tại Nghệ An  mô hình áp dụng gói kỹ thuật đề xuất so với đối chứng chi phí giảm 1,277 triệu đồng/ha (4,6%), năng suất tăng 774 kg/ha (10,99%), lợi nhuận tăng 6,365 triệu đồng/ha (30,43%). Tại Thanh Hóa, mô hình áp dụng gói kỹ thuật đề xuất so với đối chứng năng suất tăng 752 kg/ha ( 8,43% ), giảm chi phí  trung bình 1,86 triệu đồng/ha (6,75%); lợi nhuận tăng 7,276 triệu đồng/ha (33,40%).

IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

4.1. Kết luận

1. Tại Diễn Châu- Nghệ An, áp dụng gói kỹ thuật đề xuất (CT3) năng suất đạt 6840 kg/ha cao hơn  đối chứng (CT1) 719 kg/ha (11,7%). Lợi nhuận đạt 29,635 triệu đồng/ha, cao hơn đối chứng 8,635 triệu đồng/ha (41,24%). Giảm chi phí 2,0 triệu đồng/ha (6,3%), lượng đạm giảm 14N/ha (12,72%); giảm sử dụng thuốc BVTV, tiết kiệm trên 30% số lần tưới nước, giảm 16,6% lượng giống

+ Tại Yên Định- Thanh Hóa, áp dụng gói kỹ thuật đề xuất (CT3),  năng suất đạt 7362 kg/ha, cao hơn  đối chứng (CT1) 797 kg/ha (12,14%). Lợi nhuận đạt 30,225 triệu đồng/ha, cao hơn đối chứng 8,2 triệu đồng/ha (37,23%); giảm lượng giống 5 kg/ha (50%);  giảm lượng đạm 14N/ha (12,7%); giảm sử dụng thuốc BVTV, tiết kiệm trên 30% số lần tưới nước; giảm 16,6% lượng giống

2. Tại Nghệ An, áp dụng gói  kỹ thuật  đề xuất (CT3) đã giảm  tổng lượng khí phát thải qui đổi là 3.833,8 kgCO2e /ha/vụ so với đối chứng. Tại Thanh Hóa, tổng lượng khí phát thải giảm được qui đổi  là 2.776,2 kgCO2e /ha/vụ so với đối chứng.

3. Mô hình tại Nghệ An,  áp dụng gói kỹ thuật đề xuất so với đối chứng năng suất tăng 774 kg/ha (10,99%); giảm chi phí 4,6%;  lợi nhuận tăng 6,365 triệu đồng/ha (23,2%). Tại Thanh Hóa, mô hình so với đối chứng năng suất tăng 752 kg/ha (8,43%);  lợi nhuận tăng 7,276 triệu đồng/ha (33,4%); giảm chi phí  trung bình 6,75%.

4.2. Đề nghị:Ứng dụng gói kỹ thuật canh tác lúa tiên tiến trên diện rộng, nhất là  các  cánh đồng lớn, vùng sản xuất lúa hàng hóa, vùng có điều kiện thâm canh nhằm giảm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh tế và chất lượng sản phẩm, giảm khí phát thải.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2011), Quyết định phê duyệt đề án giảm phát thải khí nhà kính trong nông nghiệp, nông thôn đến năm 2020.

2. Nguyễn Văn Bộ (2014), Giải pháp nâng cao hiệu quả phân bón ở Việt Nam. Hội thảo Quốc gia về Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón tại Việt Nam, NXB Nông nghiệp, 2014

3. Nguyễn Thơ (2018), Canh tác và quản lý dịch hại theo hướng hữu cơ  sinh học, thay đổi tập quán lạm dụng hóa học trong nông nghiệp, Tạp chí Nông nghiệp& PTNT, số 1/2018, trang 3-8

Research and develop a technical process for advanced rice cultivation for the North Central region

Lai Dinh Hoe 1, Le Văn Vinh, Tran Quang Dao, Nguen Tat Hoa

Tran Thi Tham,  Le Van Quoc, Ha Thi Tuyet

1Agricultural Science Institute for Southern Coastal Central Vietnam

2Agricultural Science Institute for North Central Vietnam

Abstract

Study on to develop the technicial set for enhanced cultivation of rice production in the Southern Coastal Central Vietnam has carried out from 2017 to 2018 showing that, comparing to the Control, the proposed technicial set increases yield from 479 to 546 kg/ha (6,9- 8,0%); profit from 6,482- 6,495 millions dong /ha while reduces production cost from 2,85 to 3,38 495 millions dong/ha (10,1-12,0%); amount of nitrogen from 28-37N (22,58-27,8%); amount of pesticides; and above 30% number irrigation. The proposed technicial set reduces the total amount of emission gases converting to CO2e from 814,3 to 936,8 kg/ha/season as compared to the control. The demonstration of applying the proposed technicial set reduces production cost from 4.6-6.7%, while increases yield from 486 to 581kg/ha (6,8-7,4%); and profit from 9,576 to 11,305 millions dong/ha (46,26-49,20 %) as compared to the control.

Key words: Technology, rice cultivation; advanced; North Central

Địa chỉ liên lạc:Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ (VAAS)

ĐC: Đường Tây Sơn- KV8, P. Nhơn Phú- TP. Quy Nhơn- Bình Định

ĐT: 0913 429 535; Email. hoevaas@yahoo.com

Tin cùng chuyên mục