Nghiên cứu kỹ thuật canh tác tổng hợp đối với sắn theo hướng hiệu quả và bền vững trên đất cát biển và đất đồi gò ở vùng DHNTB TÓM TẮT Bằng phương pháp thí nghiệm đồng ruộng đã tuyển chọn cho vùng Duyên hải Nam Trung bộ được giống sắn SM2075-18 có năng suất cao hơn KM94 (đối chứng) và đạt 29,4 tấn/ha (đất cát), 27,3 tấn/ha (đất đồi); hàm lượng tinh bột từ 25,7 - 25,8% (tương đương đ/c). Ngoài ra, xác định được giống KM98-7, SM937-26 có năng suất, hàm lượng tinh bột tuy thấp và chỉ tương đương với đối chứng nhưng có thời gian sinh trưởng ngắn (270 – 275 ngày) và một số giống triển vọng là KM140, BKA900. Kỹ thuật canh tác thích hợp và có hiệu quả trên vùng đất cát và đất đồi là: Mật độ trồng 12.000 hom/ha (đất đồi) và từ 12.000 – 14.000 hom/ha (đất cát); Phân bón: 40 kg N + 40 kg P2O5 + 60 kg K2O + 6 tấn phân chuồng hoai /ha và 40 kg N + 40 kg P2O5 + 60 kg K2O + 1,5 tấn phân hữu cơ vi sinh/ha; Che phủ gốc sắn từ 0,75-1 kg xác thực vật khô; Trồng sắn xen keo: Xen 2 hàng sắn với khoảng cách 0,8 x 1m; Trồng xen 4 hàng lạc giữa 2 hàng sắn; Trồng xen 2 hàng đậu xanh/ đậu đen giữa 2 hàng sắn (khoảng cách giữa 2 hàng đậu là 40 cm x 10-15 cm). Đề nghị công nhận giống sắn SM2075-18 cho vùng DHNTB và tiếp tục khảo nghiệm giống sắn triển vọng BKA900, KM140, KM98-7, SM937-26 để sớm công nhận giống cho vùng. Cho nhân rộng mô hình lạc xen sắn trên vùng đất cát và đậu xanh/ đậu đen xen sắn trên vùng đất đồi DHNTB. Từ khóa: Duyên hải Nam Trung bộ (DHNTB), đất đồi, đất cát, cây sắn (Manihot esculenta Crantz), tuyển chọn giống, giống sắn SM2075-18, kỹ thuật canh tác. The results of breeding and farming techniques for effective of cassa towards sustainability in sand and hill for coastal area of the southern Vietnam central ABSTRACTBy means of field experiments was selected for the South Central Coast SM2075-18 varieties with higher yield of 29.4 tonnes / ha (sand); 27.3 tonnes / ha (hills) and starch content from 25.7 - 25.8% (equivalent to control). In addition, KM98-7, SM937-26 varieties had yield, starch content but low and equal to control but short growing time than control variety (270 - 275 days) and some promising varieties KM140, BKA900. Recommend recognized cassava varieties SM2075-18 for South Central Coast and continue testing varieties prospects BKA900, KM140, KM98-7, SM937-26 for soon recognize for region. Appropriate farming techniques and effective on sandy and hilly areas are: planting density of 12,000 cuttings / ha (hills) and from 12,000-14,000 cuttings / ha (sand); Fertilizer: 40 kg N + 40 kg P2O5 + 60 kg K2O + 6 tons of manure / ha and 40 kg N + 40 kg P2O5 + 60 kg K2O + 1.5 tons of organic micro/ ha; Cassava root cover from 0.75 - 1 kg of dried plant material; planting cassava intercropped Acacia: 2 rows in cassava with a distance of 0.8 x 1m; Intercropping 4 rows of peanuts with two rows of cassava; Intercropping of 2 rows of cowpea (40 cm x 10-15 cm). Suggest recognized varieties SM2075-18 for the Central South Coastal and continue testing promising varieties BKA900, KM140, KM98-7, SM937-26 for early recognition for the breed. It is recommended that intercropping casava with four rows of peanut should be applied in the Central South Coastal. Keywords: selected cassava varieties, Manihot esculenta Crantz, South Central Coast, hills, sandy soils, SM2075-18 varieties, cultivation techniques |