ĐÁNH GIÁ NGUỒN VẬT LIỆU KHỞI ĐẦU PHỤC VỤ CÔNG TÁC CHỌN TẠO GIỐNG DƯA CHUỘT ƯU THẾ LAI
Ở VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ
Nguyễn Trường Giang1, Vũ Văn Khuê1, Lý Nữ Cẩm Duyên1, Lê Đức Dũng1
1Viện KHKT Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ
TÓM TẮT
Nguồn vật liệu khởi đầu gồm 25 mẫu giống dưa chuột được đánh giá và phân loại tại viện KHKT Nông nghiệp Duyên hải Nam trong bộ trong hai vụ Đông xuân và Xuân hè năm 2016. Tập đoàn giống thu thập được khá đa các đặc điểm hình thái, khả năng kháng bệnh phục vụ cho nghiên cứu chọn tạo giống dưa chuột năng suất, chất lượng cao cho vùng Duyên hải Nam Trung bộ.Có 16 mẫu giống thuộc dạng hình đơn tính cái (100% hoa cái) là nguồn vật liệu quý phục vụ công tác chọn tạo giống ưu thế lai. Giống dưa chuột địa phương Dương Thành có ưu điểm vượt trội về khả năng sinh trưởng phát triển và là giống duy nhất trong tập đoàn có mùi thơm. Hầu hết các mẫu giống bền với bệnh phấn trắng, riêng mẫu giống Z1-1(16) tương đối bền với bệnh sương mai, không bị nhiễm phấn trắng.
Từ khóa: Dưa chuột, nguồn vật liệu, kháng bệnh
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vùng sinh thái Duyên hải Nam Trung bộ đặc trưng bởi khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa thuận lợi cho phát triển các cây thuộc họ bầu bí. Cây dưa chuột là một trong những cây rau chủ lực của vùng Duyên hải Nam Trung bộ. Việc chọn tạo giống dưa chuột lai mới ở trong nước có năng suất và chất lượng cao, có khả năng thích nghi, kháng sâu bệnh tốt sẽ góp phần làm giảm chi phí sản xuất, chủ động trong cung cấp hạt giống và cải thiện lợi ích kinh tế cho người sản xuất.
Tập hợp đủ nguồn gen tốt và sử dụng tính đa dạng của chúng, đáp ứng yêu cầu và mục đích đề ra là một trong những điều kiện thành công của nhà chọn giống (Trần Duy Quý, 1997).Các giống dưa chuột hiện đang trồng phổ biến ở Việt Nam được chia thành 2 nhóm, nhóm giống sử dụng cho các tỉnh phía Nam và nhóm giống sử dụng cho các tỉnh phía Bắc. Nhóm các giống sử dụng cho các tỉnh phía Nam (bao gồm cả miền Trung) là: Chia Tai 578, Ninja 179, Amata 765, Trang nông 20, Hưng Thịnh. Nhóm các giống được trồng tập trung ở các tỉnh phía Bắc là: giống Yên Mỹ, CV5, Ninja 179... (Phạm Quang Thắng, 2015).
Trong công tác chọn tạo giống cây trồng nói chung và công tác chọn tạo giống dưa chuột lai nói riêng, việc đánh giá và hiểu kỹ giá trị chọn giống của nguồn vật liệu khởi đầu luôn là khâu quan trọng không thể thiếu để sử dụng chúng một cách hiệu quả trong chọn tạo giống.Đánh giá đa dạng di truyền ở mức hình thái hoặc mức phân tử của nguồn vật liệu là cơ sở để chọn ra các tổ hợp lai và tiên đoán sự thể hiện ưu thế lai của các con lai, góp phần rút ngắn quá trình chọn tạo giống (Bùi Chí Bửu, Nguyễn Thị Lang, 2007).
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá đầy đủ đặc tính nông sinh học của tập đoàn và phân nhóm các mẫu giống dưa chuột phục vụ cho công tác chọn tạo giống dưa chuột ưu thế lai cho vùng Duyên hải Nam Trung bộ.
II. VẬT LIỆUVÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Nguồn vật liệu gồm 25 mẫu giống dưa chuột được thu thập từ trong nước và nhập nội.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm được bố trí trong điều kiện nhà lưới thuộc Viện KHKT Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ, Khu vực 8, đường Tây Sơn, P. Nhơn Phú, Quy Nhơn, Bình Địnhtrong 2 vụ Đông xuân 2015-2016 và Xuân hè năm 2016.
Thí nghiệm được bố trí tuần tự không nhắc lại, mỗi mẫu giống trồng 50 cây. Khoảng cách trồng: Hàng cách hàng 75 cm, cây cách cây 40 cm. Các chỉ tiêu theo dõi và đánh giá theo Quy chuẩn Việt Nam số QCVN 01-87:2012/BNNPTNT (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2012).
Số liệu thống kê sinh học được xử lý trên chương trình Excel.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1.Nguồn gốc thu thập và đặc điểm sinh trưởng phát triển của các mẫu giống dưa chuột
Nhằm phục vụ công tác nghiên cứu chọn tạo giống dưa chuột ưu thế lai cho vùng Duyên hải Nam Trung bộ, Viện KHKT Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ đã tiến hành thu thập các mẫu giống và thành lập tập đoàn công tác dưa chuột. Tổng số mẫu giống 25 mẫu bao gồm: mẫu giống địa phương trong nước, các mẫu giống dưa chuột thụ phấn tự do (OP), các mẫu giống lai từ các cơ quan nghiên cứu trong nước, nhập nội từ các công ty nước ngoài.Trong tập đoàn nghiên cứu mẫu giống có nguồn gốc từ Nga và Hà Lan chiếm tỷ lệ lớn lần lượt là 7/25 và 10/25 mẫu, 1 mẫu giống địa phương được thu thập tại Bình Định, 4 mẫu giống có nguồn gốc Thái Lan đang được trồng tại Việt Nam. Ngoài ra các mẫu giống có nguồn gốc thu thập từ Mỹ (1 mẫu giống), Úc (1 mẫu giống) và Ấn Độ (1 mẫu giống) (bảng 1).
Bảng 1. Nguồn gốc thu thập của các mẫu giống trong tập đoàn giống dưa chuột
TT | Tên giống | Nguồn gốc | TT | Tên giống | Nguồn gốc |
1 | Dương Thành | Việt Nam | 14 | K13 | Hà Lan |
2 | HMT 356 | Thái Lan | 15 | Ararat 1 | Nga |
3 | The Hunter 1.0 | Thái Lan | 16 | S20 2-31 | Nga |
4 | 6060 | Ấn Độ | 17 | Burpless Tasty green | Úc |
5 | L04 | Thái Lan | 18 | Director 1 | Hà Lan |
6 | Seven 99 | Thái Lan | 19 | M4 | Hà Lan |
7 | Caiman | Nga | 20 | Z1-1(16) | Hà Lan |
8 | K11 1-115 | Nga | 21 | D18 | Hà Lan |
9 | Sat 2- 33 | Nga | 22 | L17 | Mỹ |
10 | Sat 2- 34 | Nga | 23 | Gaz1-11 | Nga |
11 | Kom 1 -115 kb | Nga | 24 | 264 | Nga |
12 | S20 2-33 | Nga | 25 | P18 | Hà Lan |
13 | Ajax 7 | Hà Lan | | | |
Số liệu từ bảng 1 cho thấy, có 7/25 mẫu giống có kiểu hình sinh trưởng vô hạn, chiều dài thân chính dao động trong khoảng 303,2 – 363,8 cm, tiêu biểu là các mẫu giống dưa chuột Dương Thành, Caiman, Ajax 7, K11 1-115 ... Có 16/25 mẫu giống có chiều dài thân chính dao động trong khoảng 203,5 – 298,9 cm, điển hình như S20 2-3233, P18, HMT 356, The Hunter 1.0 ... Có 2 mẫu giống thuộc dạng hình sinh trưởng bán hữu hạn với chiều dài thân chính 163,4 – 198,5 cm là D18, L17.
Khả năng phân cành của các mẫu giống dưa chuột cũng có sự khác biệt lớn,có thể chia các mẫu giống theo khả năng phân cành thành 3 nhóm: Nhóm mẫu giống có khả năng phân cành kém (1 - 3 cành/cây), bao gồm các giống Dương Thành, Z1-1(16), Burpless Tasty green, D18, L17, HMT 356, Seven 99. Nhóm mẫu giống có khả năng phân cành trung bình (3 – 5 cành/cây): các mẫu giống dưa chuột đa phần chủ yếu thuộc nhóm này, có 15/25 mẫu giống, điển hình như mẫu giống The Hunter 1.0, Sat 2- 3234, S20 2-3233, M4 ...Nhóm mẫu giống có khả năng phân cành khá (5 – 7 cành/cây), gồm các giống Caiman, K11 1-115, K13.
Bảng 2.Số cành cấp 1, chiều dài thân chính của các mẫu giống dưa chuột trồng trong điều kiện vụ Đông xuân 2015-2016 và Xuân hè năm 2016 tại Bình Định
TT | Mẫu giống | Số cành cấp 1 (cành) | Chiều dài thân (cm) |
ĐX | XH | TB | ĐX | XH | TB |
1 | Dương Thành | 2,4±1,06 | 3,0±0,90 | 2,7 | 395,5±7,78 | 332,0±33,35 | 363,8 |
2 | HMT 356 | 3,1±1,36 | 2,3±0,71 | 2,7 | 301,5±14,85 | 258,5±13,45 | 280,0 |
3 | The Hunter 1.0 | 4,3±1,25 | 2,9±0,64 | 3,6 | 276,5±16,26 | 260,3±17,90 | 268,4 |
4 | 6060 | 4,7±2,06 | 2,9±0,64 | 3,8 | 348,0±4,24 | 261,0±23,64 | 304,5 |
5 | L04 | 4,4±1,14 | 1,9±0,84 | 3,2 | 316,0±16,97 | 208,3±18,55 | 262,2 |
6 | Seven 99 | 3,2±1,72 | 2,25±0,89 | 2,7 | 312,0±22,63 | 267,0±24,89 | 289,5 |
7 | Caiman | 6,6±2,13 | 3,75±1,67 | 5,2 | 341,0±5,66 | 320,2±18,25 | 330,6 |
8 | K11 1-115 | 5,3±1,58 | 4,3±1,39 | 4,8 | 345,0±11,31 | 276,0±12,75 | 310,5 |
9 | Sat 2- 3234 | 3,5±1,07 | 2,8±0,71 | 3,2 | 329,5±12,02 | 236,8±16,57 | 283,2 |
10 | Sat 2- 3233 | 3,9±1,55 | 2,9±0,64 | 3,4 | 276,5±28,99 | 224,6±14,36 | 250,6 |
11 | Kom 1 -115 kb | 5,4±1,19 | 4,5±1,34 | 5,0 | 330,0±11,31 | 276,3±24,21 | 303,2 |
12 | S20 2-3233 | 4,0±0,89 | 3,1±0,89 | 3,6 | 312,5±0,71 | 243,2±14,73 | 277,9 |
13 | Ajax 7 | 5,0±0,76 | 4,5±0,71 | 4,8 | 353,0±22,63 | 282,5±21,50 | 317,8 |
14 | K13 | 6,0±0,63 | 4,75±1,04 | 5,4 | 328,5±4,95 | 269,3±13,32 | 298,9 |
15 | Ararat 1 | 5,0±2,33 | 2,4±0,52 | 3,7 | 294,5±6,36 | 145,3±14,31 | 219,9 |
16 | S20 2-3231 | 3,4±1,06 | 2,9±0,71 | 3,2 | 328,5±21,92 | 282,4±17,32 | 305,5 |
17 | Burpless Tasty green | 2,8±1,49 | 2,0±0,64 | 2,4 | 323,0±12,73 | 215,0±23,41 | 269,0 |
18 | Director 1 | 4,6±0,52 | 3,75±0,46 | 4,2 | 319,0±15,56 | 260,4±17,29 | 289,7 |
19 | M4 | 3,7±0,58 | 4,5±1,07 | 4,1 | 237,5±3,54 | 195,3±12,61 | 216,4 |
20 | Z1-1(16) | 2,0±1,41 | 2,13±0,99 | 2,1 | 221,0±22,63 | 186,0±12,42 | 203,5 |
21 | D18 | 1,3±0,58 | 3,6±1,19 | 2,5 | 157,0±24,04 | 169,8±29,23 | 163,4 |
22 | L17 | 3,2±0,98 | 2,0±1,07 | 2,6 | 237,0±18,38 | 160,0±21,42 | 198,5 |
23 | Gaz1-11 | 3,0±0,50 | 2,9±0,83 | 3,0 | 243,0±9,00 | 243,0±27,68 | 243,0 |
24 | 264 | 4,0±0,86 | 3,9±1,35 | 4,0 | 255,0±8,00 | 157,0±6,68 | 206,0 |
25 | P18 | 3,7±0,78 | 4,9±0,64 | 4,3 | 258,0±7,00 | 255,0±9,24 | 256,5 |
Ghi chú: ĐX – Đông-xuân, XH – Xuân-hè, TB – Trung bình.
Số lá trên thân chính của các mẫu giống dưa chuột trồng trong điều kiện Bình Định có sự biến động lớn, từ 29,3 – 53,7 lá/thân (Bảng 3).
Bảng 3. Số lá trên thân chính và đặc điểm ra hoa của các mẫu giống dưa chuột trồng trong điều kiện vụ Đông xuân 2015-2016 và Xuân hè năm 2016 tại Bình Định
STT | Mẫu giống | Số lá trên thân chính | Thời gian từ nảy mầm đến ra hoa cái | Đặc điểm ra hoa |
ĐX | XH | TB |
1 | Dương Thành | 34,0±5,66 | 50,0±2,94 | 42,0 | 44 | 1 |
2 | HMT 356 | 35,0±1,41 | 42,0±4,74 | 38,5 | 34 | 1 |
3 | The Hunter 1.0 | 33,5±2,12 | 38,0±1,63 | 35,8 | 34 | 1 |
4 | 6060 | 39,0±1,03 | 41,0±3,31 | 40,0 | 34 | 1 |
5 | L04 | 37,5±0,71 | 41,0±4,08 | 39,3 | 32 | 1 |
6 | Seven 99 | 33,5±0,71 | 45,0±4,97 | 39,3 | 32 | 1 |
7 | Caiman | 53,0±2,83 | 54,4±5,52 | 53,7 | 30 | 2 |
8 | K11 1-115 | 42,5±2,12 | 50,3±3,30 | 46,4 | 32 | 2 |
9 | Sat 2- 3234 | 47,0±1,41 | 46,0±4,76 | 46,5 | 30 | 2 |
10 | Sat 2- 3233 | 43,0±4,24 | 45,2±3,41 | 44,1 | 30 | 2 |
11 | Kom 1 -115 kb | 41,0±2,83 | 39,5±4,43 | 40,3 | 32 | 2 |
12 | S20 2-3233 | 47,5±2,12 | 39,3±3,59 | 43,4 | 30 | 2 |
13 | Ajax 7 | 52,0±1,41 | 47,5±5,32 | 49,8 | 32 | 1 |
14 | K13 | 39,0±1,41 | 39,3±2,17 | 39,2 | 30 | 2 |
15 | Ararat 1 | 35,5±0,71 | 26,8±2,22 | 31,2 | 33 | 1 |
16 | S20 2-3231 | 44,0±1,41 | 41,4±3,86 | 42,7 | 30 | 2 |
17 | Burpless Tasty green | 40,0±4,24 | 35,8±3,77 | 37,9 | 32 | 1 |
18 | Director 1 | 45,0±1,41 | 41,5±7,51 | 43,3 | 32 | 2 |
19 | M4 | 44,5±3,54 | 42,8±3,42 | 43,7 | 25 | 2 |
20 | Z1-1(16) | 28,5±2,12 | 38,0±2,35 | 33,3 | 25 | 2 |
21 | D18 | 21,0±2,83 | 39,0±3,37 | 30,0 | 26 | 2 |
22 | L17 | 29,5±0,71 | 29,0±3.18 | 29,3 | 26 | 2 |
23 | Gaz1-11 | 39,5±2,50 | 39,5±2,65 | 39,5 | 34 | 2 |
24 | 264 | 47,0±1,00 | 41,5±2,76 | 44,3 | 29 | 2 |
25 | P18 | 47,5±3,50 | 47,0±3,54 | 47,3 | 32 | 2 |
Ghi chú:1 - Đơn tính cùng gốc, 2 - Đơn tính cái.
Theo đặc điểm nở hoa các mẫu giống được phân thành 2 nhóm, kết quả trình bày ở bảng 3. Nhóm cây đơn tính cùng gốc (trên cây có hoa đực và hoa cái) bao gồm 9 mẫu giống, chủ yếu là các giống đang được trồng tại Việt Nam như Dương Thành, The Hunter 1.0, HMT 356 ... Nhóm cây đơn tính cái (cây có 100% hoa cái) bao gồm 16 mẫu giống, trong đó 14 mẫu giống bao tử, 2 mẫu giống quả dài L17, Gaz1-11.
Thời gian từ khi nảy mầm đến khi 50% cây ra hoa cái đầu giữa các mẫu giống có sự khác nhau rõ rệt. Kết quả đánh giá cho thấy có 11/25 mẫu giống (chiếm 44 %) có thời gian từ khi nảy mầm đến khi 50% cây ra hoa cái đầu sớm từ 25 – 30 ngày, và chủ yếu là các giống đơn tính cái, điển hình gồm các mẫu giống Caiman, Sat 2- 3233, Sat 2- 3234, S20 2-3233, K13, 264, M4, Z1-1(16), ...; có 14/22 mẫu giống chủ yếu là các giống đơn tính cùng gốc (chiếm 56 %) có thời gian từ khi nảy mầm đến khi 50% cây ra hoa cái đầu là từ 31 – 34 ngày, điển hình gồm các, HMT 356, The Hunter 1.0, 6060,... Mẫu giống địa phương Dương Thành ra hoa cái muộn nhất (44 ngày sau nảy mầm).
3.2. Đặc điểm quả của các mẫu giống dưa chuột
Vị đắng của lá mầm trong các mẫu giống nghiên cứu được chia thành hai nhóm: nhóm có vị đắng của lá mầm, có 7 mẫu giống, chiếm 28% tổng số mẫu giống, gồm các giống Burpless Tasty green, Dương Thành, HMT 356, The Hunter 1.0, L04, Seven 99, 6060; nhóm có lá mầm không đắng gồm 18 mẫu giống (72%), điển hình như: Sat 2- 33, Ajax 7, Director 1 ...
Bảng 4. Đặc điểm hình thái và chất lượng quả của các giống dưa chuột trồng trong điều kiện vụ Đông xuân 2015-2016 và Xuân hè năm 2016 tại Bình Định
TT | Tên giống | Chiều dài quả (cm) | Đường kính quả(cm) | Khối lượng quả (g) | Màu sắc gai quả | Mùi thơm của quả |
1 | Dương Thành | 24,5±0,58 | 6,2±0,25 | 214,29±65,93 | Đen | Có |
2 | HMT 356 | 19,5±1,53 | 4,1±0,15 | 230,78±57,23 | Trắng | Không |
3 | The Hunter 1.0 | 25,0±1,05 | 5,2±0,15 | 203,09±7072 | Trắng | Không |
4 | 6060 | 16,7±1,00 | 4,1±0,21 | 187,27±62,18 | Trắng | Không |
5 | L04 | 22,8±1,58 | 5,1±0,10 | 163,40±63,33 | Trắng | Không |
6 | Seven 99 | 17,0±0,58 | 4,3±0,25 | 166,32±64,97 | Trắng | Không |
7 | Caiman | 10,2±1,15 | 3,5±0,10 | 103,41±23,33 | Trắng | Không |
8 | K11 1-115 | 11,3±0,58 | 4,2±0,15 | 66,25±4,79 | Trắng | Không |
9 | Sat 2- 33 | 13,0±1,00 | 4,4±0,31 | 67,50±5,00 | Trắng | Không |
10 | Sat 2- 34 | 13,0±1,53 | 4,5±0,21 | 61,25±7,50 | Trắng | Không |
11 | Kom 1 -115 kb | 7,0±2,00 | 2,4±0,10 | 67,50±8,66 | Trắng | Không |
12 | S20 2-33 | 9,5±1,00 | 3,2±0,70 | 71,25±6,29 | Trắng | Không |
13 | Ajax 7 | 11,4±0,58 | 3,7±0,21 | 56,25±4,79 | Trắng | Không |
14 | K13 | 7,0±1,00 | 2,4±0,10 | 72,50±5,00 | Trắng | Không |
15 | Ararat 1 | 12,0±1,00 | 4,0±0,20 | 135,00±12,91 | Trắng | Không |
16 | S20 2-31 | 12,0±1,73 | 4,2±0,06 | 67,50±8,66 | Trắng | Không |
17 | Burpless Tasty green | 23,0±1,05 | 3,7±0,20 | 263,68±86,17 | Trắng | Không |
18 | Director 1 | 11,0±1,00 | 3,4±0,15 | 70,00±11,55 | Trắng | Không |
19 | M4 | 9,0±1,73 | 2,9±0,10 | 77,50±9,57 | Trắng | Không |
20 | Z1-1(16) | 10,9±1,00 | 3,4±0,12 | 62,50±6,45 | Trắng | Không |
21 | D18 | 10,0±1,12 | 3,5±0,21 | 60,00±8,16 | Trắng | Không |
22 | L17 | 16,2±1,58 | 3,8±0,15 | 215,00±23,80 | Trắng | Không |
23 | Gaz1-11 | 18,7±1,43 | 4,2±2,00 | 110,25±7,49 | Trắng | Không |
24 | 264 | 11,7±1,39 | 2,9±0,21 | 78,50±8,90 | Trắng | Không |
25 | P18 | 10,76±1,71 | 3,2±0,25 | 95,50±6,50 | Trắng | Không |
Theo chiều dài quả thương phẩm, có thể chia các mẫu giống dưa chuột thành 2 nhóm: Nhóm quả bao tử có chiều dài quả dao động từ 7-13 cm, đường kính quả dao động từ 2,9-4,5 cm, khối lượng khoảng 50-100 g, gồm 16/25 mẫu giống, chiếm 64% tổng số mẫu giống dưa chuột, điển hình gồm các mẫu giống M4, Kom 1 -115 kb, S20 2-3233. Nhóm có chiều dài nằm trong khoảng 16 – 25cm với đường kính quả 3,8 – 6,2 cm, khối lượng quả 100-270 g, gồm 9/25 mẫu, chiếm 36 % tổng số mẫu dưa chuột nghiên cứu, các mẫu có chiều dài quả trung bình lớn nhất là The Hunter 1.0 ( 25,0cm), Dương Thành (24,5 cm).
Trong tập đoàn giống dưa chuột được nghiên cứu, giống dưa chuột địa phương Dương Thành thu thập tại Bình Định là giống duy nhất quả có mùi thơm hương nếp đặc trưng.Các mẫu giống dưa chuột nhập nội có màu sắc gai quả trắng và là nguồn gen để cải thiện tính trạng màu sắc gai quả ở giống địa phương, khắc phục hiện tượng quả thương phẩm nhanh chuyển vàng.
3.3. Mức độ nhiễm bệnh của các mẫu giống dưa chuột
Kết quả đánh giá và phân nhóm các mẫu giống dưa chuột theo mức độ nhiễm bệnh phấn trắng, và bệnh sương mai được trình bày trong bảng 5.
Bảng 5. Mức độ nhiễm bệnh phấn trắng và bệnh sương mai của các mẫu giống dưa chuột, trồng trong điều kiện vụ Đông xuân 2015-2016 tại Bình Định
Mức độ nhiễm sương mai | Mẫu giống |
2 | Z1-1(16) |
3 | Dương Thành, 6060, L04, Caiman, K11 1-115, Sat 2- 3233, Sat 2- 3234, Ajax 7, Burpless Tasty green, Director 1, Gaz1-11 |
4 | HMT 356, The Hunter 1.0, Seven 99, Kom 1 -115 kb, S20 2-3233, Ararat 1, S20 2-3231, 264, P18 |
5 | K13, M4, D18, L17 |
Mức độ nhiễm phấn trắng | Mẫu giống |
1 | L04, Seven 99, Caiman, K11 1-115, Sat 2- 3233, Sat 2- 3234, Kom 1 -115 kb, S20 2-3233, Ajax 7, K13, Ararat 1 S20 2-3231, Director 1, M4, Z1-1(16), D18, L17, Gaz1-11, 264, P18 |
3 | Dương Thành, The Hunter 1.0 |
4 | HMT 356, 6060, Burpless Tasty green |
Kết quả đánh giá ở bảng 5 cho thấy, mức độ nhiễm bệnh sương mai rất khác nhau giữa các mẫu giống dưa, từ nhiễm nhẹ đến nhiễm rất nặng.Nhóm mẫu giống nhiễm bệnh nhẹ (mức độ 2): trong nhóm này chỉ có duy nhất mẫu giống Z1-1(16).Nhóm mẫu giống nhiễm trung bình (mức 3): gồm các giống Dương Thành, 6060, L04, Caiman, K11 1-115, Sat 2- 3233, Sat 2- 3234, Ajax 7, Burpless Tasty green, Director 1, Gaz1-11 chiếm 44% tổng số mẫu giống.Nhóm mẫu giống nhiễm bệnh nặng đến rất nặng (mức 4, 5): gồm 13 mẫu, chiếm 52% tổng số mẫu giống, bao gồm mẫu giống HMT 356, The Hunter 1.0, Seven 99, Kom 1 -115 kb, S20 2-3233, K13, S20 2-3231, Ararat 1, M4, D18, L17, 264, P18.
Tương tự, mức độ nhiễm bệnh phấn trắng cũng khác nhau ở các mẫu giống dưa chuột, phần lớn các mẫu giống kháng bệnh phấn trắng. Có 2 giống (Dương Thành, The Hunter 1.0) nhiễm trung bình. Các mẫu giống HMT 356, 6060, Burpless Tasty green nhiễm bệnh phấn trắng ở mức độ nặng. Còn lại 19 mẫu giống dưa chuột, chiếm 76% tổng số mẫu giống, là không bị nhiễm bệnh.
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
- Nguồn vật liệu khởi đầu gồm 25 mẫu giống dưa chuột được thu thập tại địa phương và nhập nội khá đa dạng về các đặc điểm sinh trưởng, phát triển, các đặc điểm hình thái, khả năng kháng bệnh và là nguồn vật liệu quý phục vụ cho nghiên cứu chọn tạo giống dưa chuột năng suất,chất lượng cao cho vùng Duyên hải Nam Trung bộ.
- Có 16 mẫu giống thuộc dạng hình đơn tính cái (100% hoa cái) là nguồn vật liệu quý phục vụ công tác chọn tạo giống ưu thế lai;
- Đưa vào sử dụng nguồn gen quy định mùi thơm của giống dưa chuột địa phương Dương Thành trong chọn tạo giống dưa chuột chất lượng cao;
- Sử dụng dòng Z1-1(16) cho các chương trình chọn tạo giống dưa chuột bền với bệnh phấn trắng và sương mai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn(2012),QCVN 01-87:2012/BNNPTNT, Giống dưa chuột, Quy phạm khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng.
2. Bùi Chí Bửu, Nguyễn Thị Lang(2007),Chọn giống cây trồng - Phương pháp truyền thống và phân tử, NXB Nông nghiệp TP Hồ Chí Minh, 502 trang.
3. Phạm Quang Thắng (2015),Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật để phát triển nguồn gen dưa chuột bản địa vùng Tây Bắc Việt Nam.Luận án tiến sỹ.
4. Trần Duy Quý(1997),Các phương pháp mới trong chọn tạo giống cây trồng. NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 348 trang.
Evaluation of cucumber (Cucumis sativus L.) source material for heterosis breeding in southern coastal central of Vietnam
Nguyen Truong Giang1, Vu Van Khue1
Le Duc Dung1, Ly Nu Cam Duyen1
Abstract
The 25 cucumber accessions were evaluated and classified at The Agricultural Science Institute for Southern Coastal Central of Vietnam during winter-spring and summer-spring seasons of 2016 year. Germplasm collection is quite diverse of morphological characteristics, disease resistance which is a source for cucumber breeding with high yield and quality for the South Central Coast of Vietnam. There are 16 gynoecious lines (100% female) that are a source of precious materials for the hybrid breeding. The local cucumber variety Duong Thanh has high growth rate and been only one variety possessing aromatic fruits. Almost germplasms are resistant to powdery mildew, particularly the line Z1-1 (16) is moderately resistant to downy mildew and highly resistant to powdery mildew.
Key words: Cucumber, genetic resource, disease resistance
Nguyễn Trường Giang
Viện KHKT Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ
KV8, phường Nhơn Phú, TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
ĐT: 0938753077
Email: truonggiang298@gmail.com