Giống LDH 01
Nguồn gốc: Viện KHKT nông nghiệp duyên hải Nam Trung bộ chọn lọc từ quần thể giống lạc Lỳ.
Đặc điểm: TGST từ 90 - 95 ngày vụ HT và từ 95 - 100 ngày vụ ĐX. Thân cây đứng, tỷ lệ cành hữu hiệu cao, tỷ lệ quả 3 hạt đạt từ 55 - 60%. Khối lượng 100 hạt đạt khoảng 55 gram, vỏ quả rắn, vỏ lụa màu hồng.
Trong điều kiện thâm canh năng suất đạt 35 - 40 tạ/ha vụ ĐX, 30 - 35 tấn/ha vụ HT. Khả năng chịu khô hạn tốt hơn các giống lạc L14, MD7; nhiễm nhẹ bệnh chết ẻo (héo xanh) và bệnh đốm lá.
- Thời vụ và địa bàn gieo trồng: Có khả năng thích nghi rất rộng, gieo trồng được các vụ lạc ở các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên.
Giống LDH 04
- Nguồn gốc: Viện KHKT nông nghiệp duyên hải Nam Trung bộ và Trung tâm Nghiên cứu & phát triển đậu đỗ (Viện CLT-CTP) chọn lọc từ tổ hợp lai giống lạc Trạm dầu 207 x dòng thuần 9905 và dòng 9905 (là dòng thuần thế hệ F7 của tổ hợp lai QĐ9 x V79).
- Đặc điểm: TGST từ 90 - 105 ngày. Cây có kiểu hình nửa đứng, hoa phân bố liên tục, lá chét khi trưởng thành có màu xanh đậm, eo quả trung bình, bề mặt có gân nổi rõ, mỏ quả trung bình đến rõ và cong.
Khi chín vỏ hạt có một màu hồng, mỗi cây có từ 4,1 - 5,2 cành cấp 1, tỷ lệ quả 1 hạt từ 10,3 - 11,5%, quả 2 hạt từ 87,5 - 88,0%, quả 3 hạt từ 0,6 - 1,7%, khối lượng 100 hạt từ 55,7 - 62,0 gram, tỷ lệ nhân từ 63,5 - 69,1%.
Năng suất bình quân 43,6 tạ/ha, thâm canh tốt có thể đạt tới 48 tạ/ha, trên đất bạc màu đạt 28,5 tạ/ha. Nhiễm nhẹ bệnh đốm đen và gỉ sắt, kháng vừa với bệnh héo xanh.
- Thời vụ và địa bàn gieo trồng: Thích hợp với các chân đất cơ giới nhẹ, chủ động tưới tiêu và yêu cầu thâm canh của các tỉnh vùng duyên hải Nam Trung bộ, gieo trồng tốt nhất là vụ ĐX và HT.
Giống LDH 09
- Nguồn gốc: Viện KHKT nông nghiệp duyên hải Nam Trung bộ và Trung tâm NC&PT đậu đỗ phối hợp chọn lọc từ tổ hợp lai ICG20 x 9205-H1 theo phương pháp lai đơn và chọn lọc dòng theo phương pháp phả hệ.
- Đặc điểm: TGST từ 90-95 ngày, kiểu hình thân đứng, gọn cây, khối lượng 100 hạt đạt từ 66,4 - 68,5 gram, tỷ lệ hạt/quả từ 64,3 - 68,5%.
Năng suất thực thu từ 24,0 - 40,5 tạ/ha, trong đó năng suất trên chân đất phù sa đạt 28,6 - 40,0 tạ/ha, năng suất trên đất nhiễm mặn ít và trung bình đạt 24,0 - 26,6 tạ/ha, năng suất trên đất đỏ bazan đạt 39,4 - 40,5 tạ/ha.
Năng suất LDH 09 luôn đạt cao hơn so với đối chứng LDH 01 từ 11,7 - 51,4% và L14 từ 9,5 - 18,9%. LDH 09 nhiễm nhẹ với các bệnh đốm đen, đốm nâu và gỉ sắt, nhiễm nhẹ với bệnh héo xanh và bệnh thối đen cổ rễ.
- Thời vụ và địa bàn gieo trồng: Có khả năng thích nghi ở nhiều vùng sinh thái, với các loại đất phù sa, đất bazan, đất nhiễm mặn, do đó có thể trồng được 2 vụ ĐX và HT ở hầu hết các tỉnh phía Nam.
Theo NNVN