1. Tên dự án: XÂY DỰNG MÔ HÌNH CANH TÁC LÚA THEO HƯỚNG GIẢM CHI PHÍ ĐẦU VÀO TẠI MỘT SỐ TỈNH NAM TRUNG BỘ
2. Chủ nhiệm dự án: ThS. Nguyễn Đức Thọ
3. Các thành viên thực hiện chính: Vũ Văn Khuê, Nguyễn Thị Như Thoa, Trần Minh Hải, Hoàng Thúy Nga, Võ Xuân Hoàng, Nguyễn Anh Thương, Phạm Văn Nhân, Đoàn Thị Mỹ Tài.
4. Mục tiêu của dự án
+ Mục tiêu tổng thể:
Áp dụng đồng bộ các giải pháp KHCN trong canh tác lúa (giống mới, giảm lượng giống bằng sạ hàng thay cho sạ lan; tăng hiệu suất sử dụng phân bón thông qua bón phân cân đối, sử dụng phân bón thế hệ mới, tận dụng và xử lý triệt để phế phụ phẩm; tưới nước và sử dụng thuốc BVTV hợp lý) để giảm ít nhất 15% chi phí đầu vào, thích ứng với biến đổi khí hậu, góp phần nâng cao hiệu quả và phát triển sản xuất lúa bền vững tại các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ.
+ Mục tiêu cụ thể:
- Xây dựng mô hình sản xuất lúa ứng dụng gói kỹ thuật canh tác tổng hợp: sử dụng phân bón thế hệ mới, bón cân đối, sử dụng nước, thuốc BVTV hợp lý; ứng dụng cơ giới hoá đồng bộ: làm đất, máy sạ hàng thay cho sạ lan, phun thuốc BVTV, thu hoạch:
+ Sản xuất được 300 ha lúa, năng suất bình quân ≥ 6,5 tấn/ha.
+ Hiệu quả kinh tế tăng ≥ 15% so với đại trà, chi phí đầu vào giảm tối thiểu 15% so với đại trà và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Xây dựng mô hình THT/HTX liên kết với doanh nghiệp trong tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi: 02 mô hình tổ chức quản lý sản xuất liên kết tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi (sản xuất - thu hoạch - bảo quản - chế biến) gắn với doanh nghiệp tiêu thụ và phát triển bền vững. Tiêu thụ ≥ 60% sản phẩm.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn, tham quan, sơ kết, tổng kết, thông tin tuyên truyền, nhân rộng mô hình ≥ 15% so với quyết định được duyệt.
5. Kết quả của dự án.
Số TT | Chỉ tiêu/ nội dung | Chất lượng | Số lượng theo TM | Kết quả thực hiện |
---|
Số lượng | Tỷ lệ % |
---|
1 | Mô hình sản xuất lúa ứng dụng gói kỹ thuật canh tác tổng hợp theo hướng giảm chi phí đầu vào | Năng suất bình quân đạt ≥ 6,5 tấn/ha, chi phí đầu vào giảm tối thiểu 15% (giống, phân bón, thuốc BVTV, công lao động) so với đại trà và thích ứng với biến đổi khí hậu. | 300 ha | 300 | 100 |
2 | Mô hình tổ chức quản lý sản xuất liên kết tiêu thụ sản phẩm | - Xây dựng được Quy chế liên kết giữa nông dân – HTX/THT – Doanh nghiệp và ký kết hợp đồng liên kết sản xuất và thu mua. - Mô hình liên kết từ khâu sản xuất – thu hoạch – sơ chế bảo quản và tiêu thụ tối thiểu 60% sản lượng của mô hình (sản lượng ≥ 1.170 tấn), hiệu quả kinh tế của mô hình tăng ≥ 15% so với sản xuất lúa đại trà. | 02 | 02 | 100 |
3 | Tập huấn trong mô hình | 600 lượt người tham dự, nắm rõ được kỹ thuật xuất lúa ứng dụng gói kỹ thuật canh tác tổng hợp theo hướng giảm chi phí đầu vào. | 600 lượt người | 600 | 100 |
4 | Hội nghị đầu bờ, sơ kết tổng kết mô hình | - 1.100 lượt người tham dự, đánh giá được hiệu quả của MH; - Tin, bài phản ánh kết quả đạt được của mô hình/ dự án. | 1.100 lượt người | 1.100 | 100 |
5 | Tập huấn ngoài mô hình | 360 lượt người tham dự, nắm rõ được mục tiêu, nội dung, ý nghĩa của việc áp dụng đồng bộ các giải pháp KHCN trong canh tác lúa (giống mới, giảm lượng giống bằng sạ hàng thay cho sạ lan; tăng hiệu suất sử dụng phân bón thông qua bón phân cân đối, sử dụng phân bón thế hệ mới, tận dụng và xử lý triệt để phế phục phẩm; tưới nước và sử dụng thuốc BVTV hợp lý),... và tập huấn về gói kỹ thuật canh tác lúa tổng hợp. | 360 lượt người | 360 | 100 |
6 | Báo cáo tổng kết dự án | Báo cáo kết quả xây dựng các mô hình, công tác tổ chức đào tạo tập huấn, bài học kinh nghiệm. Có hình ảnh và phụ biểu minh hoạ kèm theo | 1 | 1 | 100 |
- Dự án Khuyến nông TW “Xây dựng mô hình canh tác lúa theo hướng giảm chi phí đầu vào tại một số tỉnh Nam Trung bộ” thực hiện trong 02 năm 2023 và 2024 đã được cơ quan chủ trì tổ chức triển khai cơ bản đầy đủ các nội dung, đảm bảo tiến độ và đạt được mục tiêu như thuyết minh dự án đã phê duyệt. Về quy mô đã thực hiện đạt 300/300 ha (chiếm tỷ lệ 100%); trong đó: tại Bình Định là 200/200 ha, tai Phú Yên 100/100 ha.
- Đã tổ chức được 12/12 lớp tập huấn cho nông dân tham gia dự án với 600 lượt người tham dự (đạt 100%); 12/12 lớp đào tạo ngoài mô hình cho 360 người tham dự (đạt 100% kế hoạch).
- Đã tổ chức được 02 chuỗi liên kết bao tiêu sản phẩm tại các điểm triển khai dự án, doanh nghiệp liên kết bao tiêu thu mua đạt có 1.565,587 tấn (chiếm 68,9%) lúa sản xuất từ mô hình.
- Đã tổ chức được 08 hội nghị đầu bờ với 800 lượt người tham dự, 06 hội nghị tổng kết mô hình với 300 lượt người tham dự, 01 hội nghị vùng với 100 lượt người tham dự (đạt 100% kế hoạch của dự án).
- Xây dựng và cấp cho người dân trong vùng dự án 1.500 tờ rơi hướng dẫn quy trình kỹ thuật sản xuất lúa tổng hợp nhằm giảm chi phí đầu vào.
- Về năng suất: Năng suất trung bình của mô hình đạt 75,8 tạ/ha, cao hơn đối chứng 4,5 tạ/ha và vượt so với mục tiêu của dự án 10,8 tạ/ha (mục tiêu ≥ 65 tạ/ha).
- Về giảm chi phí đầu vào: Mô hình đã áp dụng đồng bộ các kỹ thuật canh tác tiên tiến, từ đó đã giảm được lượng giống gieo sạ, vật tư phân bón, thuốc BVTV, công chăm sóc, tương đương 15,79% chi phí sản xuất so với sản xuất đại trà.
- Về liên kết và hiệu quả kinh tế: Tổng doanh thu các mô hình trung bình đạt 62,881 triệu đồng/ha, cao hơn đối chứng trung bình 3,712 triệu đồng/ha, lãi thuần mô hình đạt 40,117 triệu đồng/ha, cao hơn đối chúng 8,19 triệu đồng/ha (tương đương 25,4%). Bên cạnh đó, mô hình liên kết đã tiêu thụ được 1.565,587 tấn lúa thương phẩm (đạt 68,9%, mục tiêu dự án ≥ 60%) sản xuất từ mô hình.
- Về hiệu quả xã hội, môi trường: Với việc triển khai các mô hình đã giúp người sản xuất tiếp cận với khoa học kỹ thuật mới trong sản xuất lúa; giảm lượng hạt giống gieo sạ từ 140 kg/ha trước đây xuống còn từ 70 – 100 kg/ha góp phần giảm chi phí sản xuất (giống, phân bón, thuốc trừ cỏ, trừ sâu...), tao được các chuỗi liên kết tiêu thụ sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất lúa. Việc áp dụng cơ giới hóa trong sản xuất từ khâu làm đất đến thu hoạch cũng đã góp phần giảm lượng công lao động, tháo gỡ một trong những khó khăn trong sản xuất hiện nay là thiếu hụt lực lượng lao động, nhất là trong sản xuất lúa. Bên cạnh đó đã góp phần bảo vệ môi trường sống cho người dân trong vùng.
6. Thời gian thực hiện: 2 năm (Từ năm 2023 đến năm 2024)
7. Tổng kinh phí thực hiện:
- Tổng kinh phí theo dự toán: 3.000,0 triệu đồng;
- Kinh phí đã sử dụng: 2.954,3 triệu dồng