KẾT QUẢ CHỌN TẠO, KHẢO NGHIỆM GIỐNG LẠC LDH.13 CHO VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ VÀ TÂY NGUYÊN
Đăng ngày:4/20/2016 2:44:51 PM bởi adminTác giả và đồng tác giả: TS. Hoàng Minh Tâm TS. Hồ Huy Cường ThS. Nguyễn Văn Thắng ThS. Mạc Khánh Trang KS. Nguyễn Văn Hiền KS. Trương Thị Thuận ThS. Cái Đình Hoài
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐĂNG KÝ CÔNG NHẬN GIỐNG CÂY TRỒNG MỚI
1. Tên tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới đề nghị công nhận:
Giống lạc LDH.13 cho vùng Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên
2. Tên cơ quan, cá nhân đề nghị:
Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ
Địa chỉ: KV8 – Tây Sơn – P.Nhơn Phú – TP. Quy Nhơn – Bình Định
Điện thoại: (0563)546876 - 846688 - 846626; Fax: 0563646817
Email: khvienntb@yahoo.com; asisov@yahoo.com
3. Tác giả và đồng tác giả:
TS. Hoàng Minh Tâm | |
TS. Hồ Huy Cường | |
ThS. Nguyễn Văn Thắng | |
ThS. Mạc Khánh Trang | |
KS. Nguyễn Văn Hiền | |
KS. Trương Thị Thuận | |
ThS. Cái Đình Hoài | |
KẾT QUẢ CHỌN TẠO GIỐNG LẠC LDH.13 CHO VÙNG DUYÊN HẢI
NAM TRUNG BỘ VÀ TÂY NGUYÊN
Cây lạc (Arachis hypogaea L.) là cây trồng có nhiều thế mạnh trong chiến lược phát triển cây hàng hoá, cây làm thức ăn chăn nuôi và là cây trồng có hiệu quả cho nền sản xuất đa dạng sản phẩm và bền vững môi trường ở Duyên hải Nam Trung bộ nói riêng và Việt Nam nói chung.
Theo số liệu thống kê của Bộ Nông nghiệp và PTNT, tính đến năm 2013, diện tích gieo trồng lạc ở Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên là 48.400 ha, chiếm 22,4% so với tổng diện tích gieo trồng lạc trong cả nước, chủ yếu tập trung tại các tỉnh Quảng Nam, Bình Định, Quảng Ngãi, Bình Thuận, Đắk Nông và Đắk Lắk. Tuy nhiên, năng suất bình quân của hai vùng đạt 17,7 tạ/ha, chỉ bằng 46,4% so với năng suất bình quân của cả nước. Có nhiều nguyên nhân hạn chế đến năng suất lạc ở Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên, trong đó thiếu bộ giống có tiềm năng năng suất cao và chống chịu được với điều kiện bất lợi của môi trường là nguyên nhân hàng đầu. Trong thời gian qua, các giống lạc mới L.14, L.23, TB.25, LDH.01 đã được tuyển chọn và đã được chọn tạo để bổ sung vào sản xuất của vùng. Tuy nhiên, các giống lạc trên lại không phát huy hết tiềm năng năng suất vốn có của giống trong điều kiện bất lợi của môi trường như hạn hán gây ra.
Do đó, để góp phần ổn định và phát triển cây lạc ở vùng Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên, cần chọn tạo các giống lạc có năng suất cao, chống chịu tốt với điều kiện bất lợi của môi trường và chống chịu với một số bệnh chính hại lạc để bổ sung vào cơ cấu giống hiện có.
Giống lạc mới LDH.13 do Viện KHKT Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ chọn lọc từ dòng số 12, tổ hợp lai số 10 của cặp lai giữa giống lạc CG20 với giống lạc L12, phần nào khắc phục được những hạn chế trên, làm phong phú thêm bộ giống lạc cho vùng và đáp ứng được yêu cầu trước mắt của sản xuất.
Giống lạc CG20 và giống lạc L12 được chọn làm bố mẹ. Trong đó, giống lạc CG20, giống lạc L12 do Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam lai tạo chọn ra từ tổ hợp lai V79/ICGV 87157, được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận là giống quốc gia năm 1992.
2. Nội dung nghiên cứu
Lai tạo và chọn lọc dòng thuần.
Đánh giá dòng triển vọng, so sánh giống sơ bộ và chính quy.
Đánh giá mức độ nhiễm sâu, bệnh hại lạc trong điều kiện đồng ruộng.
Khảo nghiệm đánh giá tính thích nghi.
Sản xuất thử nghiệm.
Giống lạc LDH.13 được tạo ra từ tổ hợp lai CG20 x L12 và chọn lọc dòng theo phương pháp phả hệ qua sơ đồ sau:
CG20 X L12 | è | F1 | è | F2 - F6 Dùng phương pháp phả hệ chọn dòng theo kiểu hình thấp cây, thời gian sinh trưởng ngắn, năng suất cá thể cao. | è | F7 Đánh giá và nhân dòng triển vọng | è | F8 Thí nghiệm so sánh | è | Đánh giá tính thích nghi vùng sinh thái |
Thí nghiệm đánh giá dòng triển vọng được bố trí theo phương pháp tuần tự không lặp lại. Thí nghiệm so sánh giống được bố trí theo khối đầy đủ ngẫu nhiên (RCBD) với 3 lần lặp lại, ô cở sở 7,5 - 24m2.
Số liệu nghiên cứu được xử lý theo phương pháp thống kê toán học của Gomez thông qua chương trình IRRISTAT 5.0, STATISTIX 8.0 và EXCEL. Theo dõi các chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển, năng suất và sâu, bệnh hại theo quy chuẩn ngành QCVN 01-57:2011/BNNPTNT đối với cây lạc.
Lai hữu tính và chọn lọc dòng (F1 – F5) được tiến hành tại Trung Tâm NC&Phát triển Cây Đậu đỗ - Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm (Vĩnh Quỳnh – Thanh Trì – Hà Nội).
Chọn lọc và đánh giá nhân dòng (F6-F8) được tiến hành tại Cơ sở II - Viện KHKT Nông nghiệp DHNTB (tại Nhơn Hưng - An Nhơn - Bình Định).
Thí nghiệm đánh giá dòng triển vọng, so sánh giống được thực hiện trên đất phù sa cơ giới nhẹ tại Cơ sở II - Viện KHKT Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ ( Nhơn Hưng - An Nhơn - Bình Định) trong vụ đông xuân và hè thu năm 2013, 2014, 2015.
Khảo nghiệm cơ bản và đánh giá tính thích nghi vùng sinh thái giống lạc mới được thực hiện trong năm 2013 và 2014.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Bảng 1. Một số đặc điểm hình thái và nông học của giống lạc LDH.13
Đặc điểm hình thái và nông học | Giống lạc LDH.13 |
Dạng cây vào thời kỳ ra hoa | Nửa đứng |
Mức độ phân cành cấp 1 (cành/cây) | 4,1 – 4,8 |
Thời gian sinh trưởng (ngày) | 90 - 100 |
Màu sắc lá chét | Xanh đậm |
Quy luật phân bố hoa | Liên tục |
Eo quả | Trung bình |
Độ nhẵn bề mặt vỏ quả | Trung bình |
Mỏ quả | Trung bình |
Dạng mỏ quả | Trung bình |
Màu vỏ hạt chín | Một màu |
Màu vỏ hạt chín (hạt tươi) | Hồng |
Khối lượng 100 hạt (gram) | 60,1 - 67,3 |
Khối lượng 100 quả (gram) | 159,6 - 184,9 |
Tỷ lệ nhân/quả (%) | 65,5 - 74,0 |
Khả năng kháng bệnh đốm đen (điểm 1, 3, 5, 7, 9) | Điểm 3 |
Khả năng kháng bệnh gỉ sắt (điểm 1, 3, 5, 7, 9) | Điểm 3 |
Khả năng kháng bệnh héo xanh vi khuẩn (Điểm 1, 2, 3) | Điểm 1 |
Giống lạc LDH.13 là dòng số 12, tổ hợp lai số 10 của cặp lai giữa giống lạc CG20 và giống lạc L12 theo phương pháp lai đơn, đến năm 2010 chọn được dòng thuần và đặt tên là LDH.13.
Một số đặc điểm về hình thái và nông học trình bày ở bảng 1 cho thấy: Giống lạc LDH.13 thuộc kiểu hình nửa đứng, hoa phân bố liên tục, lá chét khi trưởng thành có màu xanh đậm, eo quả trung bình, bề mặt có gân nổi trung bình, mỏ quả trung bình, khi chín vỏ hạt có một màu hồng, số cành cấp 1 biến động từ 4,1 – 4,8 cành/cây, thời gian sinh trưởng từ 90 – 100 ngày, khối lượng 100 hạt từ 60,1 – 67,3 gram, khối lượng 100 quả từ 159,6 – 184,9 gram, tỷ lệ nhân/quả từ 65,5 – 74,0%, nhiễm nhẹ với bệnh đốm đen, nâu và gỉ sắt (điểm 3) và nhiễm nhẹ với bệnh héo xanh (điểm 1).
2. Kết quả khảo sát đánh giá sơ bộ giống lạc LDH.13
Các đặc điểm sinh trưởng, phát triển và năng suất của các dòng/giống lạc tham gia thí nghiệm so sánh sơ bộ được trình bày ở bảng 2 và 3.
Bảng 2. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của các giống lạc trong thí nghiệm so sánh sơ bộ tại Bình Định trong năm 2013
TT | Dòng/giống | Thời gian sinh trưởng (ngày) | Chiều cao cây (cm) | Số cành cấp I/cây (cành) |
1 | LDH.01 (đc) | 85 | 49,6a | 4,0b |
2 | D6 | 93 | 48,8a | 4,9a |
3 | D29 | 93 | 48,1ab | 4,6ab |
4 | L14 | 93 | 50,4a | 4,0b |
5 | 10-60 | 93 | 44,8abc | 4,6ab |
6 | 4-50 | 93 | 49,7a | 5,0a |
7 | LDH.13 | 89 | 41,6bc | 4,7ab |
8 | 4-84 | 95 | 38,9c | 4,6ab |
9 | 8-137 | 93 | 39,1c | 4,6ab |
CV% | 8,5 | 8,3 | ||
LSD5% | 6,7 | 0,7 |
Kết quả ở bảng 2 cho thấy:
- Thời gian sinh trưởng của các dòng/giống lạc tham gia thí nghiệm trong năm 2013 biến động từ 85 – 95 ngày, trong đó, giống lạc LDH.13 có thời gian sinh trưởng 89 ngày ngắn hơn so với các dòng/giống còn lại và dài hơn 4 ngày so với đối chứng LDH.01.
- Chiều cao cây biến động từ 38,9 – 50,4 cm của các dòng/giống lạc tham gia thí nghiệm có sự sai khác, trong đó, giống lạc LDH.13 đạt chiều cao cây 41,6 cm đạt thấp hơn so với đối chứng có ý nghĩa và đạt tương đương so với các dòng/giống còn lại.
- Số cành cấp 1/cây của các dòng/giống lạc không có sự sai khác và biến động từ 4,0 – 5,0 cành/cây, trong đó, giống lạc LDH.13 đạt 4,7 cành cấp 1/cây đạt tương đương so với đối chứng và các dòng/giống lạc còn lại.
Như vậy với thời gian sinh trưởng ngắn ngày, chiều cao cây gọn, mức độ ra hoa tập trung sẽ lợi thế trong việc cơ cấu gieo trồng ở vùng Duyên hải Nam Trung bộ.
Kết quả đánh giá năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng/giống lạc tham gia thí nghiệm trong năm 2013 được thể hiện qua bảng 3.
Kết quả ở bảng 3 cho thấy:
- Số quả chắc/cây biến động từ 9,0 – 11,9 quả/cây, trong đó, thấp nhất dòng lạc D29 (đạt 9,0 quả/cây), giống lạc LDH.13 đạt 11,8 quả/cây đạt cao hơn đối chứng LDH.01 (đạt 10,4 quả/cây) và đạt tương đương với các dòng/giống lạc còn lại.
Bảng 3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lạc trong thí nghiệm so sánh sơ bộ tại Bình Định trong năm 2013
TT | Dòng/giống | Số quả chắc/cây (quả) | Khối lượng 100 quả (gram) | Khối lượng 100 hạt (gram) | Năng suất thực thu (tạ/ha) |
1 | LDH.01 (đc) | 10,4c | 173,4b | 60,4e | 24,0bc |
2 | D6 | 10,7abc | 149,9d | 62,5d | 24,5abc |
3 | D29 | 9,0d | 162,7c | 69,8b | 22,0c |
4 | L14 | 10,5bc | 142,8e | 58,0f | 25,0ab |
5 | 10-60 | 11,9a | 142,8e | 61,5de | 24,0bc |
6 | 4-50 | 11,9a | 180,2a | 76,2a | 25,0ab |
7 | LDH.13 | 11,8ab | 159,6c | 66,1c | 27,3a |
8 | 4-84 | 11,5abc | 154,1d | 63,2d | 24,8abc |
9 | 8-137 | 11,9ab | 168,1b | 70,0b | 25,9ab |
CV% | 7,1 | 1,9 | 1,8 | 6,7 | |
LSD5% | 1,3 | 5,3 | 2,0 | 2,8 |
- Khối lượng 100 quả của các dòng/giống lạc biến động từ 142,8 – 180,2 gram, trong đó, giống lạc LDH.13 đạt 159,6 gram đạt thấp hơn so với đối chứng LDH.01 (đạt 173,4 gram) và 3 dòng (D29, 4-50, 8-137) từ 1,9 – 5,1% ở mức ý nghĩa 95%.
- Khối lượng 100 hạt của các dòng/giống lạc có sự sai khác có ý nghĩa giữa các dòng/giống lạc với nhau, giống lạc LDH.13 (66,1 gram) đạt cao hơn so với đối chứng LDH.01 (đạt 60,4 gram) và đạt tương đương so với các dòng/giống lạc còn lại ngoại trừ dòng lạc 4 – 50 (đạt 76,2 gram).
Do sự sai khác về số quả chắc/cây, khối lượng 100 quả, nên năng suất thực thu của các dòng/giống lạc tham gia trong thí nghiệm có sự sai khác ở mức có ý nghĩa. So với giống đối chứng LDH.01 (đạt 24,0 tạ/ha), giống lạc LDH.13 (đạt 27,3 tạ/ha) đạt cao hơn 13,8%; cao hơn 2 dòng (D29, 4-50) từ 9,2 – 24,1% và đạt năng suất tương đương với các dòng/giống lạc còn lại (bảng 3).
3. Kết quả đánh giá sinh trưởng và năng suất của giống lạc LDH.13
Kết quả so sánh chính quy của giống lạc LDH.13 được bố trí liên tục trong 2 năm 2014, 2015 và trong 2 vụ đông xuân và hè thu trên đất phù sa cơ giới nhẹ tại Cơ sở II - Viện KHKT Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ (Phường Nhơn Hưng – Thị xã An Nhơn – Tỉnh Bình Định).
3.1. Tình hình sinh trưởng và năng suất của giống lạc LDH.13 trong điều kiện thời tiết vụ Đông xuân
Trong điều kiện thời tiết vụ Đông xuân năm 2015 nhiệt độ thấp, lạnh kéo dài hơn so với vụ Đông xuân năm 2014 nên thời gian sinh trưởng và chiều cao cây trong năm 2015 kéo dài hơn và đạt thấp hơn so với năm 2014, cụ thể:
- Ở chỉ tiêu thời gian sinh trưởng (ngày): Thời gian sinh trưởng của các dòng/giống lạc trong thí nghiệm so sánh chính quy biến động từ 96 đến 106 ngày trong năm 2014 và từ 100 đến 102 ngày trong năm 2015, trong đó, giống lạc LDH.13 có thời gian sinh trưởng từ 100-102 ngày dài hơn so với giống đối chứng LDH.01 từ 2 đến 4 ngày. Trong năm 2014 giống LDH.13 ngắn hơn dòng (10-7, 7-1) từ 3 – 6 ngày và dài hơn các giống còn lại từ 2 đến 3 ngày; trong năm 2015 thời gian sinh trưởng của giống lạc LDH.13 đạt tương đương so với các dòng/giống lạc trong thí nghiệm.
Bảng 4. Tình hình sinh trưởng của giống lạc LDH.13 trong vụ Đông xuân
TT | Dòng/ giống | Thời gian sinh trưởng (ngày) | Chiều cao cây (cm) | Số cành cấp I/cây (cành) | |||
2014 | 2015 | 2014 | 2015 | 2014 | 2015 | ||
1 | LDH.01 (đ/c) | 96 | 100 | 59,4a | 39,9bc | 3,5c | 4,4a |
2 | LDH.07 | 97 | 102 | 45,6b | 46,6ab | 4,3ab | 4,2a |
3 | LDH.08 | 98 | 102 | 43,5b | 37,7cd | 4,5b | 4,1a |
4 | LDH.13 | 100 | 102 | 46,4b | 38,3bcd | 4,7a | 4,1a |
5 | 7-1 | 106 | 100 | 43,6b | 31,1d | 4,3b | 4,3a |
6 | 10-7 | 103 | 102 | 43,2b | 49,5a | 4,3b | 4,1a |
CV % | 9,6 | 11,2 | 5,3 | 5,3 | |||
LSD 5% | 7,7 | 8,2 | 0,4 | 0,4 |
- Ở chỉ tiêu chiều cao cây (cm): Trong vụ đông xuân năm 2014, chiều cao cây của các giống lạc biến động từ 43,2 – 59,4 cm, trong đó, giống LDH.13 (46,4 cm) đạt tương đương so với các dòng/giống lạc còn lại và đạt thấp hơn so với giống đối chứng LDH.01 (59,4 cm) 21,9%. Trong năm 2015 chiều cao cây thấp hơn so với năm 2014, biến động từ 31,1 – 49,5 cm, trong đó, giống lạc LDH.13 (38,3 cm) đạt thấp hơn so với dòng 10-7 (49,5 cm) 29,2% ở mức có ý nghĩa 95% và không sai khác gì so với các dòng/giống lạc còn lại kể cả đối chứng LDH.01. Tương tự, số cành cấp 1/cây của giống lạc LDH.13 trong năm 2014 là 4,7 cành đạt cao hơn các dòng/giống lạc còn lại từ 9,3 – 34,3% ở mức có ý nghĩa 95% và đạt tương đương với giống lạc LDH.07 (4,3 cành). Trong năm 2015, số cành cấp 1/cây của các giống lạc biến động từ 4,1 – 4,4 cành/cây, giống lạc LDH.13 (4,1 cành) không có sự sai khác so với các dòng/giống lạc trong thí nghiệm kể cả đối chứng (bảng 4).
- Về số quả chắc/cây (quả/cây); Số quả chắc/cây của các dòng/giống lạc tham gia thí nghiệm trong năm 2014 đạt thấp hơn năm 2015. Trong năm 2014 số quả chắc/cây biến động từ 9,1 – 14,1 quả/cây, trong đó, giống lạc LDH.13 (đạt 12,6 quả/cây) đạt cao hơn so với giống đối chứng LDH.01 (đạt 9,1 quả/cây) 38,5% và đạt thấp hơn giống lạc LDH.08 (14,1 quả/cây) 10,6% ở mức 95%; và đạt tương đương so với các dòng/giống lạc còn lại trong thí nghiệm. Trong năm 2015, số quả chắc/cây biến động từ 14,2 – 15,5 quả/cây, giống lạc LDH.13 (14,4 quả/cây) không có sự sai khác so với các dòng/giống lạc còn lại kể cả với đối chứng.
- Ở chỉ tiêu khối lượng 100 quả (gram): Khối lượng 100 quả của giống LDH.13 trong hai năm 2014 và 2015 đạt 163,3 – 176,8 gram đạt cao hơn giống LDH.08 (đạt 153,9 – 159 gram) từ 6,1 – 11,2% và dòng 10-7 (đạt 123,7 – 141,1 gram) từ 25,3 – 32,0%; trong năm 2014, giống lạc LDH.13 đạt tương đương so với đối chứng LDH.01 (167,7 gram) và thấp hơn giống LDH.07 (173,2 gram) 5,7% và đạt tương đương với dòng lạc 7-1; trong năm 2015, giống lạc LDH.13 đạt tương đương so với dòng lạc 7-1 (173,9 gram) và đạt cao hơn các dòng còn lại kể cả đối chứng từ 9,2 – 21,3%.
- Ở chỉ tiêu khối lượng 100 hạt (gram): Trong năm 2014, chúng biến động từ 57,3 – 68,2 gram. Trong đó, các giống lạc LDH.08 (đạt 68,2 gram), LDH.13 (66,6 gram) có khối lượng 100 hạt cao hơn và sai khác có ý nghĩa so với giống đối chứng LDH.01. Các dòng/giống còn lại có khối lượng 100 hạt có khối lượng 100 hạt tương đương hoặc thấp hơn so với đối chứng xét về mặt thống kê. Ở năm 2015, ngoại trừ dòng 10-7, các dòng/giống lạc còn lại đều có khối lượng 100 hạt cao hơn và sai khác có ý nghĩ so với giống đối chứng LDH.01 ở mức độ tin cậy 95%. Trong đó, cao nhất ở giống lạc LDH.13, đạt 64,4 gram, tăng 37,3% so với đối chứng.
Bảng 5. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lạc LDH.13 trong vụ Đông xuân
TT | Dòng/giống | Số quả chắc/cây (quả) | Khối lượng 100 quả (gram) | Khối lượng 100 hạt (gram) | Năng suất thực thu (tạ/ha) | |||||
2014 | 2015 | 2014 | 2015 | 2014 | 2015 | 2014 | 2015 | Trung bình | ||
1 | LDH.01 (đ/c) | 9,1c | 15,1a | 167,7b | 145,7c | 59,9bc | 46,9c | 12,5c | 21,5c | 17,0 |
2 | LDH.07 | 12,4ab | 14,2a | 173,2a | 161,8b | 68,2a | 61,4a | 28,4a | 32,6ab | 30,5 |
3 | LDH.08 | 14,1a | 15,4a | 159,0c | 153,9bc | 63,0b | 55,1b | 27,9a | 30,5b | 29,2 |
4 | LDH.13 | 12,6ab | 14,4a | 163,3bc | 176,8a | 66,6a | 64,4a | 30,0a | 35,3a | 32,7 |
5 | 7-1 | 12,4ab | 15,3a | 159,3c | 173,9a | 59,8c | 62,4a | 28,8a | 33,7ab | 31,3 |
6 | 10-7 | 11,7b | 15,5a | 141,1d | 123,7d | 57,3c | 49,6c | 22,5b | 30,0b | 26,3 |
CV% | 8,6 | 9,2 | 1,6 | 3,6 | 2,7 | 4,4 | 9,6 | 7,4 | ||
LSD5% | 1,9 | 2,6 | 4,7 | 10,3 | 3,1 | 4,5 | 4,3 | 4,1 |
Do sự sai khác ở từng yếu tố về số quả chắc/cây và khối lượng 100 quả, nên năng suất thực thu của giống lạc LDH.13 có sự sai khác lớn so với các giống tham gia thí nghiệm. Trong vụ đông xuân 2014 và 2015, năng suất thực thu của giống lạc LDH.13 (đạt 30,0 – 35,3 tạ/ha) đạt cao hơn so với giống đối chứng LDH.01 (đạt 12,5 – 21,5 tạ/ha) từ 64,2 – 140% và cao hơn các dòng/giống lạc còn lại (22,5 – 33,7 tạ/ha) từ 4,7 – 33,3%.
Như vậy, trong điều kiện khí hậu vụ đông xuân tại Bình Định, năng suất thực thu bình quân qua 2 năm đánh giá của giống lạc LDH.13 đạt 32,7 tạ/ha, cao hơn so với giống đối chứng LDH.01 (đạt 17,0 tạ/ha) 92,4% và cao hơn so với các dòng/giống lạc còn lại (đạt 26,3 – 31,3 tạ/ha) từ 4,7 – 24,3% (bảng 5).
3.2. Tình hình sinh trưởng và năng suất của giống lạc LDH.13 trong điều kiện thời tiết vụ Hè thu
Tình hình sinh trưởng và phát triển của giống lạc LDH.13 trong vụ Hè thu được trình bày ở bảng 6 và bảng 7, cụ thể:
- Ở chỉ tiêu thời gian sinh trưởng (ngày), trong năm 2014 thời gian sinh trưởng của các giống tham gia thí nghiệm là như nhau, cùng đạt 100 ngày. Tuy nhiên, ở năm 2015, thời gian sinh trưởng của các giống có sự chênh lệch nhau và biến động từ 93-97 ngày. Trong đó, dòng 7-1 có thời gian sinh trưởng tương đương só với đối chứng, cùng đạt 93 ngày. Các giống còn lại có thời gian sinh trưởng là như nhau (cùng đạt 97 ngày), dài hơn so với giống đối chứng là 4 ngày
Bảng 6. Tình hình sinh trưởng của giống lạc LDH.13 trong vụ Hè thu
TT | Dòng/ giống | Thời gian sinh trưởng (ngày) | Chiều cao cây (cm) | Số cành cấp I/cây (cành) | |||
2014 | 2015 | 2014 | 2015 | 2014 | 2015 | ||
1 | LDH.01 (đc) | 100 | 93 | 61,8a | 70,0a | 4,8a | 4,6a |
2 | LDH.07 | 100 | 97 | 50,9b | 59,5b | 4,8a | 4,5a |
3 | LDH.08 | 100 | 97 | 40,5d | 59,2b | 4,8a | 4,5a |
4 | LDH.13 | 100 | 97 | 47,7bc | 60,3b | 4,8a | 4,7a |
5 | 7-1 | 100 | 93 | 41,7d | 51,3c | 4,6a | 4,4a |
6 | 10-7 | 100 | 97 | 44,7bc | 54,3bc | 4,9a | 4,7a |
CV% | 6,87 | 6,37 | 7,25 | 5,81 | |||
LSD0.05 | 5,93 | 6,80 | 0,54 | 0,42 |
- Ở chỉ tiêu chiều cao cây, trong năm 2014, chiều cao cây của các dòng/giống lạc tham gia thí nghiệm biến động từ 40,5 – 61,8 cm. Cao nhất là giống đối chứng LDH.01, đạt 61,8 cm. Thấp nhất là giống LDH.08, chỉ cao 40,5 cm. Ở năm 2015, cũng cho kết quả tương tự. Giống lạc LDH.01 đối chứng có chiều cao cây cao nhất, đạt 70,0 cm. Kế đến lần lượt là các giống LDH.13 (đạt 60,3 cm), LDH.07 (đạt 59,5), LDH.08 (đạt 59,2 cm) và 10-7 (đạt 54,3 cm). Thấp nhất là dòng 7-1, có chiều cao cây chỉ đạt 51,3 cm.
- Về chỉ tiêu số cành cấp 1/cây, ở năm 2014, chúng biến động từ 4,6 - 4,9 cành/cây. Thấp nhất là dòng 7-1, chỉ có 4,6 cành/cây. Cao nhất là dòng 10-7, đạt 4,9 cành/cây. Các dòng/giống còn lại đều có số cành cấp 1/cây như nhau và tương đương so với giống đối chứng LDH.01, cùng đạt 4,8 cành/cây. Ở năm 2015 cũng có kết quả tương tự, trong đó số cành cấp 1 của các dòng/giống lạc tham gia thí nghiệm biến động từ 4,4 – 4,7 cành/cây.. Cao nhất là các dòng/giống 10-7 và LDH.13, cùng đạt 4,7 cành/cây. Kế đến là giống lạc LDH.01 đối chứng, đạt 4,6 cành/cây. Các dòng/giống còn lại đều có số cành cấp 1/cây thấp hơn so với đối chứng. Thấp nhất cũng là dòng 7-1, chỉ có 4,4 cành/cây. Tuy giữa các dòng/giống lạc tham gia thí nghiệm có số cành cấp 1/cây chênh lệch nhau về mặt giá trị, song giữa chúng không sai khác có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức độ tin cậy 95% trong cả 2 vụ thí nghiệm.
- Ở chỉ tiêu số quả chắc/cây, tương tự vụ Đông xuân, ở vụ Hè thu số quả chắc/cây của các dòng/giống lạc tham gia thí nghiệm trong năm 2014 đạt thấp hơn năm 2015. Trong năm 2014 số quả chắc/cây biến động từ 16,4 - 23,1 quả/cây. Thấp nhất là giống lạc LDH.01 đối chứng, chỉ đạt 16,4 quả/cây. Cao nhất là dòng 7-1, đạt 23,1 quả/cây, vượt hơn so với đối chứng 40,9%. Các dòng/giống còn lại đều có số quả chắc/cây cao hơn so với đối chứng, tăng từ 12,2 - 30,5%. Trong đó, giống lạc LDH.13 có số quả chắc/cây đạt 21,3 quả/cây, vượt hơn so với đối chứng là 29,9%. So với năm 2014, ở năm 2015 số quả chắc/cây của các dòng giống lạc đã có những thay đổi nhất định giữa các dòng/giống lạc tham gia thí nghiệm. Trong đó, cao nhất là giống LDH.13, đạt 18,4 quả/cây, tăng so với giống LDH.01 đối chứng (đạt 15,1 quả/cây) 21,9%. Kế đến lần lượt là các dòng/giống 10-7 (đạt 17,7 quả/cây), 7-1 (đạt 15,4 quả/cây) và LDH.07 (đạt 15,2 quả/cây), tăng so với đối chứng từ 0,7 - 17,2%. Thấp nhất là giống LDH.08, chỉ đạt 14,7 quả/cây.
- Về chỉ tiêu khối lượng 100 quả, trong năm 2014 khối lượng 100 quả của các dòng/giống lạc tham gia thí nghiệm biến động từ 136,6 -170,8 gram. So với giống đối chứng LDH.01, ngoại trừ dòng10-7 (chỉ đạt 136,6 gram) thì hầu hết các dòng/giống tham gia thí nghiệm đều có khối lượng 100 quả cao hơn so với đối chứng. Trong đó, cao nhất là dòng 7-1, đạt 170,8 gram. Kế đến là giống lạc LDH.13, đạt 170,3 quả/cây. Song, nếu xét về mặt thống kê thì khối lượng 100 quả của 2 dòng/giống này là tương đương nhau, không sai khác có ý nghĩa ở mức độ tin cậy 95%. Tiếp theo là các giống LDH.07 (đạt 157,6 gram), LDH.08 (đạt 157,5 gram). Tuy nhiên, ở năm 2015, giống đối chứng LDH.01 lại có khối lượng 100 quả cao nhất, đạt 173,9 gram. Các dòng/giống còn lại đều có khối lượng 100 quả thấp hơn so với đối chứng, trong đó giống LDH.13 có khối lượng 100 quả đạt 156,2 gram. Thấp hơn dòng 7-1 (đạt 164,4 gram) và cao hơn các dòng/giống còn lại.
- Ở chỉ tiêu khối lượng 100 hạt, kết quả bảng 8 cho thấy khối lượng 100 hạt của các dòng/giống lạc tham gia thí nghiệm thu được đều cao hơn so với giống đối chứng LDH.01. Trong đó, ở năm 2014 khối lượng 100 hạt cảu các dòng/giống tham gia thí nghiệm biến động từ 49,1 - 65,9 gram. Cao nhất là giống LDH.13, đạt 65,9 gram. Thấp nhất là giống đối chứng LDH.01, chỉ đạt 48,1 gram. Ở năm 2015, thấp nhất là giống đối chứng LDH.01, chỉ đạt 44,7 gram. Cao nhất là dòng 7-1, đạt 62,4 gram. Kế đến lần lượt là các dòng/giống LDH.13 (đạt 62,3 gram), LDH.07 (đạt 58,3 gram), LDH.08 (đạt 57,2 gram) và 10-7 (đạt 51,3 gram)
Do có sự sai khác ở từng yếu tố cấu thành năng suất như số quả chắc/cây và khối lượng 100 quả, đã dẫn đến năng suất thực thu của các dòng/giống tham gia thí nghiệm sai khác nhau có ý nghĩa. Trong vụ Hè thu 2014, năng suất thực thu của các dòng/giống lạc tham gia thí nghiệm biến động từ 28,2 - 36,2 tạ/ha. Thấp nhất là giống đối chứng LDH.01, chỉ đạt 36,2 tạ/ha. Các dòng/giống còn lại đều có năng suất thực thu cao hơn so với đối chứng, tăng từ 17,0 -28,4%. Cao nhất là giống LDH.07, đạt 36,2 tạ/ha. Kế đến lần lượt là dòng 7-1 (đạt 35,7 tạ/ha), LDH.08 (đạt 34,9 tạ/ha), LDH.13 (đạt 33,8 tạ/ha) và dòng 10-7 (đạt 33,0 tạ/ha). Tuy nhiên, nếu xét về mặt thống kê thì năng suất thực thu của các dòng/giống lạc như LDH.07, 7-1, LDH.08, LDH.13 không sai khác nhau có ý nghĩa ở mức độ tin cậy 95%. Ở năm 2015, năng suất thực thu giữa các dòng/giống tham gia thí nghiệm biến động từ 18,2 – 42,5 tạ/ha. Thấp nhất cũng là giống đối chứng, LDH.01, chỉ đạt 18,2 tạ/ha. Các giống còn lại đều có năng suất vượt hơn so với giống đối chứng từ 80,8 - 133,5%. Cao nhất là giống 7-1, đạt 42,5 tạ/ha. Riêng giống lạc LDH.13, năng suất thực thu đạt 34,9 tạ/ha, vượt hơn so với giống đối chứng 91,8%.
Như vậy, trong điều kiện khí hậu vụ Hè thu tại Bình Định, năng suất thực thu bình quân qua 2 năm đánh giá của giống lạc LDH.13 đạt 34,4 tạ/ha, tăng 48,1 % so với giống đối chứng LDH.01 (chỉ đạt 23,2 tạ/ha).
Bảng 7. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lạc LDH.13 trong vụ Hè thu
TT | Dòng/giống | Số quả chắc/cây (quả) | Khối lượng 100 quả (gram) | Khối lượng 100 hạt (gram) | Năng suất thực thu (tạ/ha) | |||||
2014 | 2015 | 2014 | 2015 | 2014 | 2015 | 2014 | 2015 | Trung bình | ||
1 | LDH.01 | 16,4c | 15,1bc | 146,2c | 173,9a | 49,1d | 44,7d | 28,2c | 18,2d | 23,2 |
2 | LDH.07 | 20,9ab | 15,2bc | 157,6b | 141,9e | 61,0bc | 58,3b | 36,2a | 39,5abc | 37,9 |
3 | LDH.08 | 21,4a | 14,7c | 157,5b | 150,0d | 61,6bc | 57,2b | 34,9ab | 40,9ab | 37,9 |
4 | LDH.13 | 21,3a | 18,4a | 170,3a | 156,2c | 65,9a | 62,3a | 33,8ab | 34,9bc | 34,4 |
5 | 7-1 | 23,1a | 15,4bc | 170,8a | 164,4b | 63,9ab | 62,4a | 35,7ab | 42,5a | 39,1 |
6 | 10-7 | 18,4bc | 17,7ab | 136,6d | 127,0f | 60,1c | 51,3c | 33,0b | 32,9c | 33,0 |
CV% | 7,1 | 9,11 | 2,44 | 0,79 | 3,42 | 1,53 | 4,88 | 10,72 | ||
LSD5% | 2,62 | 2,66 | 6,96 | 2,18 | 3,74 | 1,56 | 2,98 | 6,79 |
4. Kết quả khảo nghiệm sản xuất của giống lạc LDH.13
Kết quả khảo nghiệm cơ bản của Trung tâm KKNG Cây trồng miền Trung và Tây Nguyên trong năm 2014 tại Sơn Tịnh - Quảng Ngãi được trình bày ở bảng 8.
Kết quả bảng 9 cho thấy: Số quả chắc/cây trong vụ Xuân hè và Hè thu của giống LDH.13 đạt 10,0 – 14,1 quả/cây, đạt thấp hơn so với giống đối chứng Sẻ Gia Lai (đạt 13,5 – 16,3 quả/cây) từ 15,6 – 35,0% và đạt tương đương so với các giống còn lại. Ngược lại so với số quả chắc/cây, ở khối lượng 100 quả của giống lạc LDH.13 trong 2 vụ đạt 142,3 – 184,9 gram, đạt cao hơn đối chứng (88,3 – 118,1 gram) từ 56,6 – 61,2%, đạt thấp hơn giống LDH.12 (ở vụ xuân hè) và cao hơn các giống còn lại trong thí nghệm. Chính vì sự sai khác số quả chắc/cây và khối lượng 100 quả nên năng suất thực thu của các giống tham gia khảo nghiệm cũng có sự chênh lệch so với đối chứng. Cụ thể, ở vụ Xuân hè năng suất thực thu biến động từ 22,2 – 29,3 tạ/ha, giống lạc LDH.13 đạt 29,3 tạ/ha cao hơn so với giống đối chứng (đạt 22,2 tạ/ha) 32,0% và cao hơn các giống còn lại (đạt 24,4 – 28,0 tạ/ha) từ 4,6 – 20,1%; ở vụ Hè thu so với giống đối chứng Sẻ Gia Lai đạt 18,7 tạ/ha, giống lạc LDH.13 đạt 30,2 tạ/ha cao hơn 61,5% và đạt tương đương với giống LDH.12 và cao hơn các giống còn lại từ 11,4 – 19,4%. Năng suất bình quân của giống LDH.13 đạt 29,8 tạ/ha, đạt cao hơn so với giống đối chứng 45,4% và các giống còn lại.
Bảng 8. Yếu tố cấu thành năng suất và năng suất một số giống lạc mới trong khảo nghiệm cơ bản tại Sơn Tịnh - Quảng Ngãi trong năm 2014
TT | Tên giống | Số quả chắc/cây (quả) | Khối lượng 100 quả (gram) | Năng suất thực thu (tạ/ha) | (%) tăng so với đối chứng | ||||
XH | HT | XH | HT | XH | HT | TrungBình | |||
1 | LDH.11 | 10,9 | 14,0 | 159,0 | 117,2 | 28,0 | 27,1 | 27,6 | 34,7 |
2 | LDH.12 | 9,7 | 14,2 | 179,3 | 139,7 | 27,1 | 29,3 | 28,2 | 37,9 |
3 | LDH.13 | 10,0 | 14,1 | 184,9 | 142,3 | 29,3 | 30,2 | 29,8 | 45,5 |
4 | SVL1 | 10,8 | 12,5 | 155,5 | 127,6 | 24,4 | 25,3 | 24,9 | 21,5 |
5 | Sẻ Gia Lai (đ/c) | 13,5 | 16,3 | 118,1 | 88,3 | 22,2 | 18,7 | 20,5 | - |
CV% | 5,9 | 4,3 | |||||||
LSD5% | 2,2 | 2,0 |
(Nguồn: Trung tâm KKNG Cây trồng miền Trung và Tây nguyên)
5. Kết quả đánh giá tính thích nghi vùng sinh thái
Để đánh giá tiềm năng năng suất, trong hai năm 2013-2014, giống lạc LDH.13 được tiến hành khảo nghiệm trên chân đất nâu đỏ đá bọt Bazan tại ĐắkNông và trên chân đất cát nhiễm mặn ít tại Bình Định. Kết quả thu được được trình bày cụ thể ở bảng 9.
Bảng 9. Năng suất giống lạc LDH.13 ở vùng Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên
Chỉ tiêu Dòng/giống | Thời gian sinh trưởng (ngày) | Năng suất thực thu (tạ/ha) | Hệ số biến động và sai số thí nghiệm | % tăng năng suất so với đối chứng |
- Vụ 1 (năm 2013-14) trên đất nâu đỏ đá bọt Bazan, Cư Jút - Đắk Nông | ||||
Lỳ (đc) | 90 | 25,3c | CV%: 6,9 LSD5%: 3,8 | - |
LDH.13 | 90 | 35,7a | 41,1 | |
4-20 | 90 | 32,2ab | 27,3 | |
LDH.11 | 90 | 28,5bc | 12,6 | |
D8 | 90 | 27,0c | - | |
- Vụ 2 (năm 2013-14) trên đất nâu đỏ đá bọt Bazan, Cư Jút - Đắk Nông | ||||
Lỳ (đc) | 85 | 28,9b | CV%:6,2 LSD5%:3,6 | - |
LDH.13 | 90 | 36,7a | 27,0 | |
4-20 | 87 | 34,8a | 20,4 | |
LDH.11 | 85 | 28,4b | - | |
D8 | 87 | 28,1b | - | |
- Vụ Đông xuân (năm 2013-14), trên đất nhiễm mặn, Phù Cát – Bình Định | ||||
LDH. 01(đ/c) | 98 | 22,7b | CV%:6,5 LSD5%:2,9 | - |
D5 | 105 | 23,9ab | - | |
D30 | 98 | 23,2b | - | |
4-20 | 98 | 23,5ab | - | |
LDH.13 | 99 | 26,5a | 16,7 | |
- Vụ Hè thu (năm 2013-14), trên đất nhiễm mặn, Phù Cát – Bình Định | ||||
LDH 01(đ/c) | 95 | 20,7b | CV%:5,8 LSD5%:2,4 | - |
D5 | 104 | 22,6ab | - | |
D30 | 96 | 22,2ab | - | |
4-20 | 96 | 22,6ab | - | |
LDH.13 | 98 | 24,3a | 17,4 |
(Nguồn: Viện KHKT NN Duyên hải Nam Trung bộ tự khảo nghiệm)
Kết quả ở bảng 10 cho thấy:
Tại các điểm khảo nghiệm, thời gian sinh trưởng của giống lạc LDH.13 biến động từ 90 – 95 ngày, so với giống đối chứng lạc Lỳ có thời gian sinh trưởng biến động từ 85 – 90 tại Đắk Nông thì giống LDH.13 dài hơn 5 ngày; và tại Bình Định giống LDH.13 dài hơn 1 – 3 ngày so với giống đối chứng LDH.01.
Trên chân đất nâu đỏ đá bọt Bazan tại Đắk Nông, trong Vụ 1 năm 2013-14, năng suất thực thu giống lạc LDH.13 đạt 35,7 tạ/ha và cao hơn so với giống đối chứng Lỳ (đạt 25,3 tạ/ha) 41,1%, trong Vụ 2 năm 2013-14, năng suất thực thu giống lạc LDH.13 đạt 36,7 tạ/ha và cao hơn so với giống đối chứng Lỳ (đạt 28,9 tạ/ha) 27,0%.
Trên chân đất nhiễm mặn ít tại Phù Cát – Bình Định, trong vụ Đông xuân năm 2013-14, giống lạc LDH.13 đạt năng suất 26,5 tạ/ha và cao hơn so với giống đối chứng LDH.01 (đạt 22,7 tạ/ha) 16,7%; trong vụ Hè thu, giống lạc LDH.13 đạt 24,3 tạ/ha đạt cao hơn so với đối chứng LDH.01 (đạt 20,7 tạ/ha) 17,4%.
Như vậy, chẳng những trong điều kiện khảo nghiệm cơ bản, kết quả khảo nghiệm giá trị sử dụng cũng cho thấy: Trên chân đất nâu đỏ đá bọt Bazan, năng suất thực thu của giống lạc LDH.13 đạt từ 35,7 – 36,7 tạ/ha (bình quân đạt 36,2 tạ/ha) và luôn đạt cao hơn so với giống đối chứng Lỳ (năng suất dao động từ 25,3 – 28,9 tạ/ha, bình quân là 27,1 tạ/ha) từ 27,0 – 41,1%; Trên chân đất nhiễm mặn ít, năng suất thực của giống lạc LDH.13 đạt từ 24,3 – 26,5 tạ/ha (bình quân đạt 25,4 tạ/ha) luôn cao hơn so với giống đối chứng LDH.01 (đạt năng suất từ 20,7 – 22,7 tạ/ha, bình quân là 21,7 tạ/ha) từ 16,7 – 17,4%.
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
Giống lạc LDH.13 được Viện KHKT Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ và Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển cây đậu đỗ (thuộc Viện Cây lương thực và cây thực phẩm) chọn lọc từ tổ hợp lai giống lạc CG20 x L12.
Giống lạc LDH.13 thuộc kiểu hình nửa đứng, hoa phân bố liên tục, lá chét khi trưởng thành có màu xanh đậm, eo quả trung bình, bề mặt có gân nổi trung bình, mỏ quả trung bình, khi chín vỏ hạt có một màu hồng, số cành cấp 1 biến động từ 4,1 – 4,8 cành/cây, thời gian sinh trưởng từ 90 - 100 ngày, khối lượng 100 hạt từ 60,1 – 67,3 gram, khối lượng 100 quả từ 159,6 – 184,9 gram, tỷ lệ nhân/quả từ 65,5 – 74,0 %, nhiễm nhẹ với bệnh đốm đen, nâu và gỉ sắt (điểm 3) và nhiễm nhẹ với bệnh héo xanh (điểm 1).
Năng suất bình quân của giống lạc LDH.13 trong thí nghiệm so sánh chính quy là 28,1 tạ/ha cao hơn so với lạc LDH.01 31,7%. Năng suất bình quân của giống lạc LDH.13 tại điểm khảo nghiệm thuộc vùng sinh thái Tây nguyên là 36,2 tạ/ha, trên đất nhiễm mặn ít Bình Định là 25,4 tạ/ha.
2. Đề nghị
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, khảo nghiệm và đánh giá của một số địa phương, kính đề nghị Hội đồng Khoa học Viện KHKT Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ và Cục Trồng trọt - Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận giống lạc LDH.13 là giống sản xuất thử để làm cơ sở cho việc mở rộng diện tích ./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Nông nghiệp&PTNT. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống lạc QCVN 01-57:2011/BNNPTNT.
2. Hồ Huy Cường et al., 2006. Kết quả tuyển chọn giống lạc năng suất cao cho vùng Duyên hải Nam Trung bộ và Tây nguyên. Tạp chí KH&CN Nông nghiệp Việt Nam, trang 63-70, số 2(3)/2007.
3. Hoàng Minh Tâm et al., 2009. Nghiên cứu tuyển chọn, phát triển một số giống lạc, đậu tương, đậu xanh có năng suất cao, chất lượng tốt thích ứng với điều kiện sinh thái khó khăn vùng DHNTB. Báo cáo tổng kết nghiên cứu KH&PTCN, Viện KHKT Nông nghiệp DHNTB.
4. Hoàng Minh Tâm et al., 2009. Nghiên cứu các giải pháp KHCN khai thác có hiệu quả vùng đất cát ven biển vùng Duyên hải Nam Trung bộ. Báo cáo tổng kết nghiên cứu KH&PTCN, Viện KHKT Nông nghiệp DHNTB.
Nguồn tin: