GIỐNG LÚA AN13
Đăng ngày:1/16/2016 9:16:03 AM bởi adminTS. Lưu Văn Quỳnh*, KS. Nguyễn Thị Huyền, KS. Tạ Thị Huy Phú, KS. Phạm Văn Nhân và KS. Trần Vũ Thị Bích Kiều (Viện KHKT Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ)
GIỐNG LÚA AN13
TS. Lưu Văn Quỳnh*, KS. Nguyễn Thị Huyền, KS. Tạ Thị Huy Phú,
KS. Phạm Văn Nhân và KS. Trần Vũ Thị Bích Kiều
(Viện KHKT Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ)
I. Nguồn gốc xuất xứ
Giống lúa AN13 do Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ lai tạo và chọn lọc từ tổ hợp lai đơn ML4/IR62032 thuộc đề tài “Nghiên cứu chọn tạo giống lúa ngắn ngày thích hợp vùng sinh thái Nam Trung bộ”
Giống lúa AN13 đã được công nhận là giống lúa sản xuất thử cho các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ theo Quyết định số 715/QĐ-TT-CLT ngày 08 tháng 12 năm 2011 của Cục Trồng trọt - Bộ Nông nghiệp và PTNT.
II. Đặc điểm nông học
Giống lúa AN13 có thời gian sinh trưởng vụ đông xuân 100-105 ngày (phụ thuộc thời tiết), vụ hè thu 90-95 ngày. Chiều cao 98 cm, chiều dài bông 25 cm. Tổng số hạt/bông trên 110 hạt, tỷ lệ lép thấp, khoảng 11% . Chống chịu rầy nâu cấp 5 và bệnh đạo ôn cấp 3. Năng suất 6,5 – 7,3 tấn/ha. Chất lượng gạo khá, hạt dài, mềm cơm (amylose 22,4%). Có thể gieo trồng các vụ trong năm.
AN13 là giống lúa đẻ khỏe, thích hợp trên chân đất vàn, chân đất ngèo dinh dưỡng phụ thuộc nước trời, không thích hợp chân đất trũng, thấp.
Yêu cầu nghiệm ngặt đối với giống lúa AN13 là kỹ thuật bón phân theo qui trình hướng dẫn để tránh đổ ngã và cho năng suất cao.
III. Qui trình canh tác giống lúa AN13
3.1. Mật độ và khoảng cách gieo: Giống lúa gieo phải đạt tiêu chuẩn hạt giống kỹ thuật (tối thiểu là cấp xác nhận). Lượng giống 70 – 90 kg/ha (gieo sạ).
3.2. Ngâm ủ:
Ngâm 24 giờ trong nước sạch. Nếu thời tiết lạnh nên pha nước (2 sôi + 3 nguội) để ngâm, sau khi thấy hạt đã no nước (hạt trong) ủ kín 36 giờ, trong thời gian ủ phải thường xuyên kiểm tra sự bốc nóng của đống hạt. Nếu hạt ra rễ dài, mầm ra ngắn phải banh đống hạt không ủ kín để kích thích sự ra mầm.
Trong trường hợp hạt giống đang giai đoạn ngủ nghĩ có thể xử lí bằng HNO3 0,1% trong thời gian ngâm nhưng phải đãi sạch trước khi vớt ủ.
3.3. Thời vụ gieo: Có thể gieo các vụ trong năm. Lịch gieo theo khuyến cáo của cơ quan chức năng. Vụ đông xuân nên gieo sau 5/12 - 20/12. Không nên gieo sớm hơn để tránh gặp rét muộn kéo dài ảnh hưởng làm đồng. Vụ hè thu bố trí để thu hoạch sớm tránh mưa lũ về gây đổ ngã.
3.4. Chuẩn bị đất: Đất gieo sạ giống lúa AN 13 thích hợp các chân đất vàn có tưới vùng Duyên hải Nam Trung bộ. Đất gieo nên được bừa trục kỹ, sạch cỏ dại, thoát nước tốt.
3.5. Phân bón:
- Mức phân sử dụng 100 – 80 – 60 kg NPK/ha. Nếu đất có độ phì cao có thể sử dụng mức phân đạm nhẹ hơn 80 kg N/ha.
- Phụ thuộc điều kiện có thể bón lót thêm phân chuồng và vôi bột. Lượng phân chuồng bón có thể 5-10 tấn/ha trước khi bừa gieo sạ. Trong điều kiện không có phân chuồng nên bón bổ bổ sung thêm phân hữu cơ vi sinh theo liều lượng khuyến cáo.
- Hiện nay trên thị trường có nhiều loại phân hỡn hợp có tỷ lện NPK khác nhau cho nên phải tỉnh toán lượng phân bón thích hợp đạm bảo đủ thành phần dinh dưỡng theo từng thời kỳ của cây.
Cách bón như sau:
- Bón lót 100% phân lân (superlân), phân chuồng và vôi bột. Nếu phân lân dễ tiêu như DAP không nên lót sớm vì dễ bị sủi váng làm chết mầm ở các chân đất khó thoát nước. Phân bón lót xong cần được kéo bừa qua một lượt.
- Bón thúc lần 1: Sau gieo 10 -15 ngày: 1/3 N + 1/3 P2O5(nếu là ADP).
Bón phân đợt này chú ý điều tiết mực nước trong ruộng để không cho váng phân DAP đè lên lúa làm chết. Trước khi bón phân đợt 2 tỉa dặm đảm bảo mật độ đồng đều.
- Thúc lần 2: Sau gieo 20-25 ngày bón tỷ lệ phân: 1/3 N + 2/3 P2O5( nếu sử dụng phân DAP) + 1/2 K2O
- Thúc lần 3: Sau gieo 45 ngày: Bón hết số phân còn lại.
Một số lưu ý cách bón phân:
- Phụ thuộc thời tiết, điều kiện sinh trưởng của cây lúa trên đồng ruộng để điều chỉnh thời kỳ bón phân trễ hơn 5-7 ngày. Nếu sau thời kỳ bón phân đợt 2 thấy lúa phát triển tốt, lá xanh sau thời kỳ đẻ rộ có thể rút nước khô, kìm hãm sự sinh trưởng và vươn cao của giống. Nếu lúa bị đổi màu sớm giai đoạn trổ, vào chắc có thể bổ sung 4-5 kg urê/ha (bón vớt hạt) hay một số loại phân bón lá thích hợp.
- Khác với các giống lúa chịu phân và các giống trung, dài ngày khác, kỹ thuật bón phân cho giống lúa AN13 nghiêm ngặt hơn về liều lượng và khoảng thời gian bón thúc lần 2 đến lần 3.
3.6. Phòng trừ cỏ dại và sâu bệnh
- Để hạn chế cỏ dại cần làm đất kỹ, phun thuốc trừ cỏ tiền nảy mầm như sofit sau gieo 2 ngày khi đất còn ẩm ướt. Các loại thuốc trừ cỏ hậu nảy mầm khác cần tham khảo những người đã sử dụng có kinh nghiêm. Nếu nhiều cỏ cần thiết phải làm tay và nên tập trung làm sớm trước khi bón phân đợt 2.
- Phòng trừ sâu bệnh: Giống lúa AN13 mặc dù ít nhiễm rầy nâu, rầy lưng trắng và bệnh đạo ôn nhưng cũng phải theo dõi thường xuyên. Nếu có dịch bùng phát cần kịp thời có các biện pháp phòng trị bằng các loại thuốc đặc hiệu. Chú ý bọ trĩ giai đoạn sau gieo nên dùng các loại thuốc tiếp xúc. Sâu cuốn lá, khi thấy bướm xuất hiện cần phải dùng thuốc bơm xịt ngay, không để sâu non cuốn lá rồi mới bơm xịt. Trường hợp phát hiện có lá bị cuốn cần phải dùng các loại thuốc lưu dẫn mới có hiệu quả. Đối với sâu đục thân, khi phát hiện có sâu ở giai đoạn lúa vào chắc (bông khô) dùng thuốc hạt rãi đều, liều lượng theo khuyến cáo. Trong vụ hè thu, giai đoạn lúa trổ - vào chắc nên dùng các loại thuốc phòng trừ bọ xít để bơm xịt để hạn chế hạt bị lép, lững.
- Phòng trừ chuột hại: Chuột là đối tượng gây hại nghiêm trọng đặc biệt với các trà lúa chín sớm. Biện pháp tốt nhất đào bới các hang có dấu hiệu chuột ở để bắt, tổ chức đánh bẩy đánh bã đồng loạt. Các ruộng lúa chín sớm hơn có thể bao kín nilon cao 50-60 cm để không cho chuột xâm nhập và có cửa đặt bẩy khi chuột tìm đường vào ruộng lúa, bao nilon phải được làm sớm trước khi lúa bắt đầu đẻ rộ.
3.7. Thu hoạch:
Trước khi thu hoạch 5-7 ngày rút khô nước. Cắt lúa xong nên cho ra hạt luôn để tránh hao hụt và mất sức nảy mầm (nếu để giống).
Hiện nay, việc áp dụng máy gặt đập liên hợp đã giảm được rất nhiều chi phí thu hoạch và hao hụt do rơi vãi.
IV. Một số địa phương đã sử dụng qui trình
Qui trình này đã được giới thiệu ở các địa phương có sản xuất giống lúa AN13. Trong đó, ở huyện Phú Hòa tỉnh Phú Yên vụ HT 2012 sản xuất trên 400 ha giống lúa AN13 đã áp dụng tốt qui trình và cho năng suất phổ biến trên 70 tạ/ha.
Ngoài ra, nhiều địa phương khác ở tỉnh Khánh Hòa, Bình Định, Quảng Ngãi cũng đã được hướng dẫn qui trình sản xuất và cho và năng suất trung bình 65 tạ/ha.
Các địa phương thuộc Bắc Trung bộ và Tây Nguyên cũng thể tham khảo qui trình canh tác cho giống lúa AN13 này.
V.Tài liệu tham khảo
1 | Cục trồng trọt.2011.Quyết định công nhận sản xuất thử giống cây trồng nông nghiệp- QĐ số 715/QĐ-TT-CLT ngày 8 tháng 12 năm 2011 |
2 | Lưu Văn Quỳnh.2009.Báo cáo nghiệm thu đề tài “Đánh giá tính kháng rầy nâu, bệnh VL-LXL bộ giống lúa miền Trung” tháng 12 năm 2009. |
3 | Lưu Văn Quỳnh. 2011.Báo cáo kết quả chọn tạo giống lúa AN13 cho vùng sinh thái Nam Trung bộ - Báo cáo công nhận giống cây trồng mới tháng 10 năm 2011. |
4 | Phạm Văn Nhân.2011.Báo cáo kết quả thí nghiệm phân bón và mật độ gieo cho các giống lúa ngắn ngày Nam Trung bộ năm 2011. |
5 | Phòng Nông nghiệp huyện Phú Hòa. Báo cáo kết quả chỉ đạo sản xuất vụ hè thu 2012. |
6 | Hà Văn Nhân.2012.Báo cáo kết quả phân tích chất lượng các giống lúa ngắn ngày Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ năm 2012 |
Nguồn tin: