GIỐNG LẠC LDH.04
Đăng ngày:1/16/2016 9:15:26 AM bởi adminTS. Hoàng Minh Tâm 1; TS. Hồ Huy Cường 1; ThS. Nguyễn Văn Thắng 2; ThS. Nguyễn Xuân Thu 2; ThS. Mạc Khánh Trang 1; KS. Nguyễn Ngọc Bình 1; KS. Trương Thị Thuận 1; KS. Phan Trần Việt 1; KS. Nguyễn Văn Hiền 1 (1 Viện KHKT Nông nghiệp DHNTB ; 2 Trung tâm NC&PT Đậu đỗ)
GIỐNG LẠC LDH.04 TS. Hoàng Minh Tâm 1; TS. Hồ Huy Cường 1; ThS. Nguyễn Văn Thắng 2; ThS. Nguyễn Xuân Thu 2; ThS. Mạc Khánh Trang 1; KS. Nguyễn Ngọc Bình 1; KS. Trương Thị Thuận 1; KS. Phan Trần Việt 1; KS. Nguyễn Văn Hiền 1 (1 Viện KHKT Nông nghiệp DHNTB ; 2Trung tâm NC&PT Đậu đỗ) I. Nguồn gốc Giống lạc LDH.04 được Viện KHKT Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ và Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Đậu đỗ (thuộc Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm) chọn lọc từ tổ hợp lai giống lạc Trạm dầu 207 x dòng thuần 9905 và dòng 9905 là dòng thuần thế hệ F7 của tổ hợp lai QĐ9 x V79. Được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận là giống sản xuất thử theo Quyết định số 338/QĐ-TT-CCN ngày 18 tháng 7 năm 2011. II. Đặc điểm nông học Giống lạc LDH.04 thuộc kiểu hình nửa đứng, hoa phân bố liên tục, lá chét khi trưởng thành có màu xanh đậm, eo quả trung bình, bề mặt có gân nổi rõ, mỏ quả trung bình đến rõ và cong, khi chín vỏ hạt có một màu hồng, số cành cấp 1 biến động từ 4,1 - 5,2 cành/cây, thời gian sinh trưởng từ 90 - 105 ngày (trong vụ đông xuân và hè thu), tỷ lệ quả 1 hạt từ 10,3 - 11,5%, tỷ lệ quả 2 hạt từ 87,5 - 88,0%, tỷ lệ quả 3 hạt từ 0,6 - 1,7%, khối lượng 100 hạt từ 55,7 - 62,0gam, tỷ lệ nhân từ 63,5 - 69,1%, nhiễm nhẹ với bệnh đốm đen và gỉ sắt và kháng vừa với bệnh héo xanh. Thời gian sinh trưởng của giống lạc LDH.04 trong các thí nghiệm khảo nghiệm cơ bản biến động từ 92 - 94 ngày trong vụ hè thu, từ 100 - 105 ngày trong vụ đông xuân và dài hơn so với giống L.14 từ 2 - 3 ngày. Năng suất thực thu của giống lạc LDH.04 trong thí nghiệm khảo nghiệm cơ bản đạt từ 40,6 - 50,0 tạ/ha. So với giống đối chứng L.14, năng suất giống lạc LDH.04 luôn đạt tương đương hoặc cao hơn từ 18,0 - 34,0%. Tại các điểm khảo nghiệm, năng suất bình quân của giống lạc LDH.04 trên đất phù sa vùng Duyên hải Nam Trung bộ đạt bình quân 43,6 tạ/ha (dao động từ 39,3 - 48,2 tạ/ha) và tương đương hoặc cao hơn so với giống lạc L.14 từ 9,8 - 16,2%, trên đất cát bạc màu đạt 28,8 tạ/ha và và cao hơn so với giống đối chứng L.14 (đạt 24,6 tạ/ha) 17,1%. Giống lạc LDH.04 thích hợp để sản xuất trên chân đất cơ giới nhẹ, chủ động tưới tiêu và yêu cầu thâm canh. Thời vụ để gieo trồng là vụ Đông xuân và Hè thu ở vùng Duyên hải Nam trung bộ. III. Quy trình trồng lạc LDH.04 1. Thời vụ gieo trồng - Vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ: + Vụ Đông xuân: từ 22/12 đến 5/1. + Vụ Hè thu: Bố trí vào đầu tháng 4 hoặc cuối tháng 5 để tránh lạc ra hoa, đâm tia gặp tiết Mang chủng. - Vùng Tây Nguyên: Tùy theo thời gian mưa hàng năm để bố trí trồng vào vụ 1 hoặc vụ 2 2. Một số biện pháp kỹ thuật. 2.1 Đất trồng lạc. - Đất được cày bừa kỹ, lên luống rộng từ 1,3 – 1,4 m. Rạch rãnh sâu từ 0,25 – 0,3 m. - Sau khi làm đất và bón lót, cần phun thuốc phòng trừ bệnh héo xanh do nấm gây ra bằng một số loại thuốc như: Champion, Bavistin, Aliete ... 2.2. Mật độ gieo trồng - Mật độ gieo trồng: 25cm x 20cm x 2 cây/hốc. - Độ sâu khi lấp hạt: 2 – 3cm (đất khô thì lấp sâu, đất ẩm thì lấp nông hơn). 2.3. Phân bón - Lượng phân bón cho 1 ha: 5 – 8 tấn phân chuồng; 30kg N; 90kg P2O5; 60 kg K2O; và 500kg vôi bột. - Cách bón: + Bón lót: toàn bộ phân chuồng, phân lân và ½ Vôi. + Bón thúc lần 1: Sau gieo 15 ngày, bón 2/3 lượng đạm và ½ lượng Kali + Bón thúc lần 2 : Sau gieo 25 ngày, bón hết lượng phân và vôi còn lại. - Để tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, nên bổ sung một số hoạt chất điều hòa sinh trưởng ở các dạng thương phẩm như Atokik, Kali Humat, Rong biển, ... với cách sử dụng, liều lượng theo khuyến cáo trên bao bì. 2.4. Chăm sóc và tưới nước - Khi cây có từ 2 lá thật trở lên, tiến hành tỉa cây đúng mật độ quy định. - Khi cây có từ 3 -4 lá thật, xới nông đều khắp mặt luống, đồng thời tiến hành bón thúc cho lạc - Khi cây có 6 -7 lá thật (sắp ra hoa) xới gốc sâu 3- 5 cm, để làm sạch cỏ dại và tạo điều kiện gốc thoáng dễ đâm tia, nhưng chú ý không vun đất vào gốc. - Khi lạc ra hoa 10 – 15 ngày, xới và vun nhẹ quanh gốc. Nếu gặp trời mưa hoặc tưới nước bị ngập tràn, đất bị đóng váng thì xới nhẹ phá váng để thông thoáng. 3. Phòng trừ cỏ dại và sâu bệnh Cỏ dại: dùng thuốc Dual theo đúng liều lượng hướng dẫn để phòng trừ cỏ dại trước gieo trồng và sau khi làm đất. Sâu hại: sâu xám, sâu xanh, sâu khoang... thường hại ở giai đoạn đầu của cây lạc và sâu đục quả ở giai đoạn tạo quả.Dùng thuốc Padan 95, Fastas, Basudin... để phòng trừ. Bệnh hại: gỉ sắt, đốm lá, lở cổ rễ, héo rũ. Dùng thuốc Ridomil, Bavistin, Vicarben C, Aliette... để phòng trừ. 4. Thu hoạch và bảo quản Chọn ngày nắng ráo để thu hoạch, thu hoạch khi quả già chiếm 80 – 85% số quả trên cây. Sau khi nhổ, vặt quả, rửa sạch, phơi dưới nắng nhẹ đến khi vỏ lụa tróc là được. Chú ý: phơi lạc giống nhất thiết phải phơi trên nong nia, sân đất (không phơi trực tiếp trên sân gạch, xi măng). Khi phơi khô phải để nguội rồi sau đó mới cho vào bao nilon hoặc chum vại đậy kín, bảo quản nơi khô mát, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng bên ngoài. IV. Địa phương sản xuất Bình Định, Đắk Nông V. Tài liệu tham khảo 1. Bộ Nông nghiệp & PTNT. Quy phạm khảo nghiệm giống lạc TCN-340-98. 2. Hồ Huy Cường, ctv, 2006. Kết quả tuyển chọn giống lạc năng suất cao cho vùng Duyên hải Nam Trung bộ và Tây nguyên. Tạp chí KH&CN Nông nghiệp Việt Nam, trang 63-70, số 2(3)/2007. 3. Hoàng Minh Tâm, ctv, 2009. Nghiên cứu tuyển chọn, phát triển một số giống lạc, đậu tương, đậu xanh có năng suất cao, chất lượng tốt thích ứng với điều kiện sinh thái khó khăn vùng DHNTB. Báo cáo tổng kết nghiên cứu KH&PTCN, Viện KHKT Nông nghiệp DHNTB. 4. Hoàng Minh Tâm, ctv, 2009.Nghiên cứu các giải pháp KHCN khai thác có hiệu quả vùng đất cát ven biển vùng Duyên hải Nam Trung bộ. Báo cáo tổng kết nghiên cứu KH&PTCN, Viện KHKT Nông nghiệp DHNTB. |
Nguồn tin: