KỸ THUẬT CHUYỂN ĐỔI TRỒNG NGÔ TRÊN ĐẤT TRỒNG LÚA

admin01/11/2016 08:45 AM

KỸ THUẬT CHUYỂN ĐỔI TRỒNG NGÔ TRÊN ĐẤT TRỒNG LÚA

VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ

1. Phạm vi áp dụng

Vùng quy hoạch chuyển đổi trồng cây trồng cạn trên đất lúa ở vùng Duyên hải Nam Trung bộ.

Đất lúa đang canh tác 2 vụ lúa/năm và 3 vụ lúa/năm, có thành phần cơ giới nhẹ đến trung bình, pHKCl từ 5,0 - 6,0, chủ động tưới, tiêu và thoát nước tốt.

2. Kỹ thuật canh tác

- Giống và phẩm cấp hạt giống:

Sử dụng các giống ngô lai có thời gian sinh trưởng từ 90 - 100 ngày trong vụ Hè Thu và Thu. Chống chịu với điều kiện nóng, hạn, tương đối sạch sâu bệnh hại và cho năng suất cao như CP333, LVN61, LVN66, PAC999,...

- Thời vụ gieo trồng ở vùng Duyên hải Nam Trung bộ:

+ Vụ Hè trên chân đất 3 vụ lúa theo cơ cấu chuyển đổi Lúa - Ngô - Lúa, thời gian gieo trồng từ ngày 15/3 - 10/4.

+ Vụ Hè Thu trên chân đất 2 vụ lúa theo cơ cấu chuyển đổi Lúa - Ngô, thời gian gieo trồng từ ngày 25/5 - 15/6.

- Làm đất:

+ Đối với chân đất 2 vụ lúa/năm:

— Sau khi thu hoạch lúa tiến hành bón vôi trên mặt ruộng và tiến hành cày ải với độ sâu từ 20 - 25 cm.

— Trước khi gieo trồng khoảng 5 - 6 ngày, tiến hành cho nước vào láng mặt ruộng, sau 2 - 3 ngày độ ẩm đất thích hợp (khoảng 70 - 80%) tiến hành bón phân hữu cơ đều trên mặt ruộng kết hợp vệ sinh đồng ruộng, sau đó tiến hành phay cho đến khi đất tươi nghuyễn (thường phải phay từ 2 - 3 lượt).

— Sau khi phay, tiến hành lên luống với chiều dài, rộng và cao theo mật độ gieo trồng (trình bày bên dưới).

+ Đối với chân đất 3 vụ lúa/năm:

— Sau khi thu hoạch lúa, tiến hành cho nước vào láng mặt ruộng, sau 2 - 3 ngày độ ẩm đất thích hợp (khoảng 70 - 80%) tiến hành phay lần thứ nhất, kết hợp vệ sinh đồng ruộng.

— Sau khi phay lần thứ nhất tiến hành bón vôi và phân hữu cơ đều trên mặt ruộng, sau đó tiến hành phay cho đến khi đất tươi nghuyễn (thường phải phay 2 lượt).

— Sau khi phay, tiến hành lên luống với chiều dài, rộng và cao theo mật độ gieo trồng (trình bày bên dưới).

- Phương thức trồng và bón phân:

+ Mật độ trồng và lượng phân bón đầu tư cho 1,0 ha:

Cách thức trồng

Hàng đơn

Hàng đôi

Mật độ, khoảng cách trồng

60 cm x 25 cm

(6,67 vạn cây/ha)

100 cm x 40 cm x 15 cm

(9,52 vạn cây/ha)

70 cm x 20 cm

(7,14 vạn cây/ha)

110 cm x 30 cm x 15 cm

(9,52 vạn cây/ha)

Lượng hạt giống cần

18 - 20 kg/ha

21 - 22 kg/ha

Lượng phân nguyên chất qui đổi cho (ha) và chủng loại tính cho 500m2

(Từ 300-400 kg vôi bột+ 6-8 tấn p/c+160 -180 kg N + 70-80 kg P2O5+ 80-90 kg K2O)/ha

(Từ 300-400 kg vôi bột+ 8-10 tấn p/c 190-210 kg N + 80-90 kg P2O5 + 90-100 kg K2O)/ha

Sử dụng phân đơn

Sử dụng phân đơn kết hợp NPK

Sử dụng phân đơn

Sử dụng phân đơn kết hợp NPK

Vôi (kg)

15 - 20

15 - 20

15 - 20

15 - 20

Phân chuồng (tấn)

3 - 4

3 -  4

4 - 5

4 - 5

Urê (kg)

18 - 20

10 - 11

21 - 23

12 - 13

Super lân (kg)

23 - 25

25 - 28

NPK 20.20.15 (kg)

18 - 20

20 - 23

KCl (Kali bột) (kg)

7 - 8

2 - 3

8 - 9

3

+ Phương pháp bón phân:

— Bón vôi trước khi tiến hành cày ải đất.

— Bón lót toàn bộ lượng phân chuồng, phân lân (trường hợp sử dụng phân đơn)

— Liều lượng từng loại phân bón cho các lần bón như sau:

Cách bón

Thời điểm bón

Sử dụng phân đơn

Sử dụng phân đơn và NPK

Phân Urê

Phân lân

Phân

KCl

Phân Urê

Phân

NPK

Phân

KCl

Bón lót

Trước khi trồng

100%

25%

B.thúc lần 1

Ngô 3-4 lá (sau gieo từ 8-10 ngày)

30%

20%

30%

20%

B.thúc lần 2

Ngô 6-7 lá (sau gieo từ 18-20 ngày)

35%

40%

35%

35%

40%

B.thúc lần 3

Ngô xoáy nõn (sau gieo từ 35-37 ngày)

35%

40%

35%

20%

60%

- Chăm sóc:

+ Phòng trừ cỏ dại sau gieo: Tiến hành phun các loại thuốc trừ cỏ như Dual 720 EC, Dual Gold 960 EC, Mizin 80 WP sau gieo từ 1-3 ngày, chú ý không gieo hạt quá nông dễ tiếp xúc với thuốc gây chết hạt.

+ Trồng dặm: Tiến hành dặm vào những chỗ hạt không mọc vào thời điểm 5 - 7 ngày sau gieo. Có thể dặm bằng hạt khô, hạt đã ủ mọc mầm.

+ Xới xáo phá váng: Khi ngô được 2 - 3 lá, tiến hành xới xáo nhẹ trên luống để làm sạch cỏ và phá váng bề mặt, tạo độ thông thoáng cho đất.

+ Làm cỏ, vun gốc lần 1: Khi ngô được 3 - 4 lá, tiến hành xới xáo làm cỏ và bón phân thúc lần 1, sau đó vun đất lên luống lấp kín phân.

+ Làm cỏ, vun gốc lần 2: Khi ngô được 6 - 7 lá, trước khi bón phân thúc lần 2 cần làm sạch cỏ trên luống, sau đó vun đất lấp phân lại, chú ý vun đất cao lên luống để giúp cây chống đổ tốt hơn.

+ Tuốt lá: Khi hạt ngô bắt đầu vào chắc, có thể tiến hành tuốt lá ngô tạo độ thông thoáng cho đồng ruộng hạn chế sự phát triển của sâu bệnh hại đặc biệt là bệnh khô vằn. Chú ý chỉ tuốt lá đến vị trí 2 lá nằm dưới lá mang bắp để không gây ảnh hưởng đến năng suất.

- Tưới, tiêu nước:

+ Áp dụng phương pháp tưới thấm theo rãnh để tưới cho cây ngô.

+ Cần chú ý tưới nước ở các thời kỳ quan trọng của cây: Thời kỳ cây có từ 3 - 4 lá (cây chuyển sang lấy chất dinh dưỡng từ đất); Thời kỳ 6 - 9 lá: Cây bắt đầu hình thành cơ quan sinh thực (bông cờ, chồi bắp); Thời kỳ trước trổ cờ 15 ngày đến sau trổ cờ 15 ngày. Tuy nhiên tùy thuộc vào diễn biến thời tiết, nếu nắng nóng kéo dài, ruộng ngô có biểu hiện thiếu nước cần tưới bổ sung kịp thời để hạn thiệt hại có thể xảy ra do thiếu nước tưới.

+ Tiêu nước: Đảm bảo hệ thống mương rãnh thoát nước tốt, tránh để tình trạng ngập úng xảy ra.

- Các đối tượng sâu, bệnh hại chính và phun phòng trừ khi đến ngưỡng kinh tế:

+ Sâu xám:  Sử dụng bả chua ngọt (4 mật hoặc đường đen + 4 dấm + 1 rượu + 1 nước + 1% thuốc sâu) để diệt thành trùng (bướm) vào đầu vụ.  Xử lý đất trồng bằng các loại thuốc hạt như Vibasu10H, Diazan10H trước khi gieo trồng. Trường hợp sâu gây hại với mật độ 2 con/m2 và 10% số cây hại có thể phun các loại thuốc Sumithion 50EC, Proclaim 1.9EC vào thời điểm 5 - 6 giờ chiều để đạt hiệu quả cao nhất.

+ Khi sâu đục thân hoặc bắp xuất hiện gây hại trên 20% cây hoặc 20% bắp và sâu khoang xuất hiện với mật độ 20 con/m2 tiến hành sử dụng các loại thuốc hạt để rắc vào noãn ngô như Vibasu10H, Diazan10H, Regent 0,3G hoặc phun các loại thuốc có tác dụng nội hấp, lưu dẫn và có hiệu lực phòng trừ kéo dài như Dupont Prevathon 5SC, Voliam Targo 063SC, Virtako 40WG.

+ Khi 20% sô cây bị bệnh khô vằn tiến hành sử dụng Validacin 3L, Anvil 5SC, Rovral 50WP/500WG/750WG để phun phòng trừ.

- Thu hoạch:

+ Quan sát đồng ruộng thấy các lá dưới trái đã khô, lá bi chuyển vàng, tách hạt thấy có vết đen ở chân hạt thì tiến hành thu hoạch vì lúc này ngô đã chín sinh lý.

+ Vận chuyển về sân phơi, sau đó tách bỏ lá bi và dàn mỏng, phơi từ 1-2 nắng là có thể tách hạt bằng máy, cần phơi hạt ngô thêm từ 1 - 2 nắng để đạt ẩm độ hạt khoảng 14%.

+ Áp dụng cơ giới trong thu hoạch và sơ chế: Thu trái tại ruộng, tách hạt bằng máy và chuyển sang máy sấy khô để đạt ẩm độ hạt khoảng 14%.


KỸ THUẬT CHUYỂN ĐỔI TRỒNG LẠC TRÊN ĐẤT TRỒNG LÚA

VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ VÀ TÂY NGUYÊN

Viện KHKT Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ (ASISOV)

1. Phạm vi áp dụng

Vùng quy hoạch chuyển đổi trồng cây trồng cạn trên đất lúa ở vùng Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên.

Đất lúa đang canh tác 2 vụ lúa/năm và 3 vụ lúa/năm, có thành phần cơ giới nhẹ đến trung bình, pHKCl từ 5,0 - 6,0, chủ động tưới, tiêu và thoát nước tốt.

2. Kỹ thuật canh tác

- Giống và phẩm cấp hạt giống:

+ Sử dụng các giống lạc có thời gian sinh trưởng < 100 ngày (ở vùng Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên) và kháng hoặc kháng vừa bệnh héo xanh vi khuẩn như LDH.01, L14, L23, LDH.10,…

+ Sử dụng hạt giống phẩm cấp xác nhận để gieo trồng.

- Thời vụ gieo trồng:

+ Đối với vùng Duyên hải Nam Trung bộ:

— Vụ Hè trên chân đất 3 vụ lúa, thời gian gieo trồng từ ngày 2/4 - 12/4.

— Vụ Hè Thu trên chân đất 2 vụ lúa, thời gian gieo trồng từ 15/5 - 25/5.

+ Đối với vùng Tây Nguyên:

— Vụ Đông Xuân trên chân đất 2 vụ lúa, thời gian gieo từ ngày 15/12 - 5/1.

- Làm đất:

+ Đối với chân đất 2 vụ lúa/năm:

— Sau khi thu hoạch lúa tiến hành cày ải với độ sâu từ 20 - 25 cm và phơi ải.

— Trước khi gieo trồng khoảng 5 - 6 ngày, cho nước vào láng mặt ruộng, sau 2 - 3 ngày độ ẩm đất thích hợp (khoảng 70 - 80%) tiến hành vãi vôi, lân, đạm, kali và phân hữu cơ đều trên mặt ruộng kết hợp vệ sinh đồng ruộng, sau đó tiến hành phay cho đến khi đất tươi nghuyễn (thường phải phay từ 2 - 3 lượt) và kết hợp tạo luống.

— Sau khi phay, tiến hành chỉnh trang luống với chiều rộng từ 1,0m, cao từ 15 - 20 cm và dài tùy theo diện tích của đồng ruộng. Giữa 2 luống tạo rãnh thoát nước với chiều rộng từ 20 - 25 cm và sâu 15 - 20 cm.

+ Đối với chân đất 3 vụ lúa/năm:

— Sau khi thu hoạch lúa, tiến hành cho nước vào láng mặt ruộng, sau 2 - 3 ngày độ ẩm đất thích hợp (khoảng 70 - 80%) tiến hành phay lần thứ nhất, kết hợp vệ sinh đồng ruộng.

— Sau khi phay lần thứ nhất tiến hành vãi vôi, lân đạm, kali và phân hữu cơ đều trên mặt ruộng, sau đó tiến hành phay cho đến khi đất tươi nghuyễn (thường phải phay 2 lượt) và kết hợp tạo luống.

— Sau khi phay, tiến hành chỉnh trang luống với chiều rộng từ 1,0m, cao từ 15 - 20 cm và dài tùy theo diện tích của đồng ruộng. Giữa 2 luống tạo rãnh thoát nước với chiều rộng từ 20 - 25 cm và sâu 15 - 20 cm.

- Gieo trồng và khoảng cách gieo trồng:

+ Chuẩn bị hạt giống: Trước khi gieo trồng 2 - 3 ngày, tiến hành bóc vỏ lấy nhân, loại bỏ những hạt lép, vỡ và có vết thâm đen.

+ Gieo trồng 4 hàng/luống với khoảng cách hàng cách hàng 20 - 25 cm và cây cách cây 10 - 12cm, gieo 1 hạt/hốc.

+ Gieo với độ sâu lấp hạt từ 3 - 4 cm, nếu đất khô thì lấp sâu hơn.

+ Sau khi gieo 5 - 6 ngày, tiến hành ngâm ước và ngủ một số hạt dự phòng để tỉa dặm vào những hốc không mọc hoặc bị chim, chuột ăn.

- Phân bón và phương thức bón phân:

+ Lượng phân bón đầu tư cho 1,0 ha: 5 tấn phân chuồng hoai đã ủ với chế phẩm Trichoderma (tốt nhất là sử dụng phân chuồng, nếu không thể có thì thay thế bằng 500 kg phân hữu cơ vi sinh Sông Ganh hoặc loại tương tự), 500 kg vôi, 30 kg N, 90 kg P2O5 và 60 kg K2O (tương ứng với 65,5 kg phân Urê , 562,5 kg phân supper Lâm Thao và 109 kg phân Clorua Kali).

+ Phương thức bón phân:

— Bón lót toàn bộ lượng phân chuồng hoặc phân hữu cơ vi sinh, phân lân, ½ phân đạm, ½ phân kali và ½ lượng vôi vào lúc trước khi phay đất đối với chân ruộng 2 vụ lúa/năm và trước khi phay lần 2 đối với chân ruộng 3 vụ lúa/năm.

— Bón thúc lần 1 vào thời điểm cây có 2 - 3 lá thật (sau gieo khoảng 12 - 15 ngày) với lượng ½ phân đạm và ½ phân kali.

— Bón thúc lần 2 vào thời điểm cây ra hoa rộ (sau gieo khoảng 27 - 30 ngày) với ½ lượng vôi còn lại.

- Chăm sóc:

+ Tỉa, dặm ngay sau khi cây lạc mọc.

+ Xới xáo làm cỏ kết hợp với bón thúc đợt 1 vào lúc lạc mọc từ 12 - 15 ngày.

+ Làm cỏ đợt 2 kết hợp bón thúc vun cao gốc khi lạc chuẩn bị ra hoa.

+ Tưới nước:

— Tưới nước cho cây lạc theo phương thức tưới rãnh (chỉ cho nước vào vừa ngập rãnh và để cho nước ngấm vào các băng trồng lạc), không được tưới tràn.

— Trong giai đoạn cây ra hoa đậu và đậu quả cần tưới để đảm bảo ẩm độ đất từ 80 - 85%, các giai đoạn còn lại cần tưới để đảm bảo ẩm độ đất khoảng 70%. Do vậy, để đảm bảo ẩm độ đất cho cây lạc, có thể tưới rãnh định kỳ khoảng 7 – 15 ngày/lần (tùy theo thành phần cơ giới của đất nhẹ hoặc trung bình) tính từ thời điểm cây mọc với lượng nước từ 400 - 600 m3/ha.

— Khi trời mưa phải thoát hết nước trong rãnh ra khỏi ruộng và đất bị đóng váng, cần xới nhẹ phá váng ngay khi đất vừa khô để đảm bảo thông thoáng cho bộ rễ.

- Phòng trừ cỏ dại:

+ Sau gieo hạt từ 1 - 3 ngày dùng thuốc trừ cỏ tiền nảy mầm: Dual gold 960EC pha 20 - 25 ml thuốc vào bình 10 lít nước, phun 2 bình/500 m2. Khi phun thuốc đất phải đủ ẩm, nếu đất quá khô cần phun một lượt nước lên luống trước khi phun thuốc.

+ Trong trường hợp ruộng lạc có cỏ lá hẹp hoặc quá nhiều cây lúa mọc lại (do rụng cơ giới từ vụ lúa trước) cần tiến hành dùng thuốc trừ cỏ hậu nẩy mầm: Targa super với liều lượng sử dụng: 0,8 - 1,2 lít/ha, phun khi cây lúa hoặc cỏ được 3 - 5 lá. Chú ý: Phun thuốc bám ướt đều trên mặt cây lúa hoặc cỏ.

- Các đối tượng sâu, bệnh hại chính và phun phòng trừ khi đến ngưỡng kinh tế:

+ Sâu xám (Agrotis ypsilon Rott): Xuất hiện ở giai đoạn cây con từ khi gieo lạc đến khi cây có 3 lá thật. Phòng trừ: dùng thuốc Regent 800 WG (pha gói 16 gram/bình 16 lít/500 m2).

+ Sâu khoang (Spodoptera litura Fabr): Sâu trưởng thành xuất hiện ở giai đoạn cây lạc sau khi gieo được 15-20 ngày và phá hoại nặng nhất ở giai đoạn tạo quả đến vào chắc. Phòng trừ: dùng thuốc Kinalux 25EC pha 20-40 ml/bình 8 lít, phun 5 bình/1.000 m2.

+ Bọ trĩ (Scirtothrips dorsalis Hood): Xuất hiện sau khi cây lạc gieo khoảng 15-20 ngày và đến khi thu hoạch. Phòng trừ: dùng thuốc Confidor 100SL, pha 10 ml/bình 16 lít/500 m2; Dragon 585 EC, pha 10ml/bình 8 lít phun 4 bình/1.000 m2.

+ Rầy xanh (Empoasca motti Pruthi): Xuất hiện sau khi cây lạc gieo khoảng 15-20 ngày và đến khi thu hoạch. Phòng trừ: dùng thuốc Bassa 50EC (pha 20 ml/bình 8 lít, phun 4 bình/500 m2), Admire 200 OD (lượng thuốc 200 ml/ha) , Trebon 10 EC (lượng thuốc 700 ml/ha).

+ Rệp hại lạc (Aphis craccivora Koch): Xuất hiện sau khi cây lạc gieo khoảng 15-20 ngày và đến khi thu hoạch. Phòng trừ: dùng thuốc Admire 200 OD (lượng thuốc 200 ml/ha), Applaud 10 WP (lượng thuốc 0,8 – 1,0 kg/ha phun với 400 - 500 lít nước/ha).

+ Bệnh đốm đen (Phaeoisariopsis personata) và gỉ sắt (Puccinia arachidis): Xuất hiện ở giai đoạn cây lạc sau khi ra hoa - tạo quả và đến chín. Phòng trừ: dùng thuốc Daconil 200SC (1,5 lít/ha); Folicur 250EW (0,75 lít/ha); Anvil 5SC (1,0 lít/ha).

+ Bệnh héo rũ nấm hại lạc: Gồm bệnh héo rũ gốc mốc trắng (Sclerotium rolfsii Sacc); Bệnh héo rũ gốc mốc đen (Aspergillus niger); Bệnh héo rũ thối gốc lở cổ rễ do nấm Rhizoctonia spp và Fusarium spp. Bệnh xuất hiện ở tất cả các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây lạc. Phòng trừ: dùng thuốc Sumi eight 12,5 WP (0,02 - 0,03%); Topsin M 70WP (0,4 - 0,6 kg/ha); Dithane M45 80WP (1 - 2kg/ha).

+ Bệnh héo xanh vi khuẩn hại lạc (Pseudomonas (Ralstonia) solanacearum Smith): Bệnh xuất hiện ở giai đoạn cây lạc bắt đầu ra hoa đến khi thu hoạch. Phòng trừ: hiện nay chưa có thuốc trị bệnh chỉ dùng phòng bệnh như sau: luân canh, giống kháng bệnh, xử lý hạt giống, dùng chế phẩm sinh học đối kháng Pseudomonas cepacia, Ps. fluorescens….

- Thu hoạch, làm khô, làm sạch và bảo quản:

- Thu hoạch: Chọn ngày nắng ráo để thu hoạch, thu hoạch khi quả già chiếm 80 - 85% số quả trên cây. Sau khi nhổ, sử dụng máy tuốt để vặt quả, phơi dưới nắng nhẹ (hoặc sấy nếu gặp mưa) đến khi vỏ lụa tróc là được.

- Hạt lạc sau khi phơi hoặc sấy khô đạt độ ẩm 14%, để nguội rồi cho vào bao nilon kín, để trong chum vại để bảo quản./.

Tin cùng chuyên mục