KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM GIỐNG LẠC TẠI TỈNH KHÁNH HÒA

admin10/03/2020 09:59 AM

KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM GIỐNG LẠC TẠI TỈNH KHÁNH HÒA

Nguyễn Thanh Phương, Phan Trần Việt, Đường Minh Mạnh

Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ

TÓM TẮT

Khảo nghiệm các giống lạc được tiến hành trong vụ Đông Xuân và Hè Thu năm 2018 tại huyện Vạn Ninh, huyện Cam Lâm và thị xã Ninh Hòa. Kết quả khảo nghiệm cho thấy giống LDH.09 có bình quân năng suất thực thu đạt 35,6 tạ/ha cao hơn các giống còn lại và vượt trội hơn so với đối chứng HL25 là 57,48%. Tương tự, giống LDH.01 có bình quân năng suất thực thu đạt 33,1 tạ/ha tăng hơn so với đối chứng HL25 là 46,13%. Năng suất thực thu của giống LDH.01 và LDH.09 trong xây dựng mô hình lần lượt đạt 31,2 tạ/ha và 32,6 tạ/ha.

SUMMARY

Testing peanut varieties was implemented in the Winter-Spring and Summer-Autumn crop of 2018 in Van Ninh district, Cam Lam district and Ninh Hoa town. Experimental results show that LDH.09 has an average yield of 3.56 tonnes/ha higher than the other varieties and outperformed the control variety HL25 to 57.48%. Similarly, LDH.01 has an average yield of 33.1 tonnes/ha more than the control variety HL25 to 46.13%. The productivity of varieties LDH.01 and LDH.09 in the model respectively reached 3.12 tonnes/ha and 3.26 tonnes/ha.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Lạc (Arachis hypogaea L.) là cây công nghiệp ngắn ngày, cây thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, làm nguyên liệu quan trọng trong chế biến công nghiệp. Khả năng cố định đạm của các vi khuẩn Rhizobiumsống cộng sinh trong nốt sần cây lạc nên có khả năng bảo vệ, duy trì và cải thiện độ phì nhiêu của đất rất hiệu quả.

Từ năm 2012-2015, tại tỉnh Khánh Hoà liên tục xảy ra hạn hán, khiến tình trạng thiếu nước xảy ra trên diện rộng, gây thiệt hại lớn cho sản xuất ngành nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất lúa. Thực tế, trong vụ Đông Xuân 2014-2015, tỉnh Khánh Hoà có gần 2.000 ha lúa bị hạn hán và 600 ha đất bỏ hoang. Trong năm 2015, do thời tiết nắng nóng kéo dài, các hồ chứa nước không cung cấp đủ nước phục vụ sản xuất nông nghiệp đã làm giảm diện tích gieo trồng các loại cây hàng năm. Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm đạt trên 74.507,6 ha/84.172 ha, bằng 88,52% kế hoạch. BĐKH đã làm ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp, do đó cần có các biện pháp tái cơ ngành, sản xuất lúa đảm bảo an ninh lương thực tại địa phương, chuyển đổi một số diện tích lúa thiếu nước kém hiệu quả sang trồng một số loại cây trồng cạn ít sử dụng nước, giảm thiểu sự thiệt hại do biến đổi khí hậu gây ra. Đồng thời đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường, tăng thu nhập cho nông dân.

Xuất phát từ thực tiễn đó khảo nghiệm giống lạc tại tỉnh Khánh Hòa đã được thực hiện để phục vụ công tác chuyển đổi cây trồng trên đất lúa kém hiệu quả và làm phong phú thêm nguồn giống lạc đang sản xuất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.

2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Vật liệu nghiên cứu

Khảo nghiệm 5 giống lạc:

TT

Tên giống

Nguồn gốc

1

HL25

Viện KHKT Nông nghiệp miền Nam

2

L14

Viện Cây Lương phực - Thực phẩm

3

LDH.01

Viện KHKT Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ

4

LDH.09

Viện KHKT Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ

5

LDH.10

Viện KHKT Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ

2.2. Phương pháp nghiên cứu

Khảo nghiệm được tiến hành ở vụ Đông Xuân (ĐX) và vụ Hè Thu (HT) năm 2018 tại các huyện Vạn Ninh, huyện Cam Lâm và thị xã Ninh Hòa thuộc tỉnh Khánh Hòa. Mỗi giống được bố trí không lặp lại với diện tích 1.000 m2 tại mỗi điểm khảo nghiệm. Tổng diện tích khảo nghiệm của 5 giống tại 3 điểm là 15.000 m2/ vụ.

Các chỉ tiêu theo dõi:

- Sinh trưởng, phát triển (thời gian ra hoa, thời gian sinh trưởng, chiều cao cây, số cành cấp 1/cây).

- Trọng lượng 100 hạt và tỷ lệ hạt/quả của các giống lạc khảo nghiệm

- Năng suất thực thu (NSTT) và các yếu tố cấu thành năng suất (số cây thực thu/m2, số quả chắc/cây, trọng lượng 100 quả).

- Khả năng chống chịu với các bệnh thối đen cổ rễ vàbệnh héo xanh.

Các số liệu thu thập được phân tích và xử lý theo chương trình EXECL và STATISTIX 8.2

3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Sinh trưởng, phát triển của các giống lạc khảo nghiệm

Bảng 1. Thời gian sinh trưởng và phát dục của các giống lạc khảo nghiệm

Giống

Thời gian ra hoa (ngày)

Thời gian sinh trưởng (ngày)

Vạn Ninh

Ninh Hòa

Cam Lâm

Vạn Ninh

Ninh Hòa

Cam Lâm

ĐX

HT

ĐX

HT

ĐX

HT

ĐX

HT

ĐX

HT

ĐX

HT

HL25

34

31

32

28

28

29

91

85

90

82

95

90

L14

34

32

34

29

29

30

92

86

91

87

97

92

LDH.01

35

31

34

29

28

29

91

86

91

85

97

92

LDH.09

37

36

36

32

29

31

98

92

97

91

100

95

LDH.10

36

34

36

31

29

31

99

91

97

92

100

95

Thời gian ra hoa của các giống gieo tại các điểm trong vụ ĐX biến động 28-37 ngày và trong vụ HT biến động 28-36 ngày. Có thể thấy rằng trong điều kiện vụ HT, ánh sáng đầy đủ thời gian chiếu sáng dài đã kích thích cây lạc trồng vụ HT ra hoa sớm hơn so với cây lạc trồng vụ ĐX.

Thời gian sinh trưởng và phát triển của các giống khảo nghiệm đều thuộc nhóm trung ngày (90-120 ngày), tại các điểm khảo nghiệm thời gian sinh trưởng các giống dao động 90-100 ngày vụ ĐX và 85-95 ngày vụ HT. Giống HL25 gieo vụ HT tại Ninh Hòa có thời gian sinh trưởng ngắn nhất (82 ngày);giống LDH.09 và LDH.10 gieo vụ ĐX tại Cam Lâm có thời gian sinh trưởng dài nhất (100 ngày).

3.2. Đặc điểm hình thái các giống lạc khảo nghiệm

Bảng 2 cho thấy, chiều cao cây của các giống khảo nghiệm tại Vạn Ninh, Ninh Hòa và Cam Lâm trong vụ ĐX lần lượt dao động 45,1-52,5 cm, 42,6-51,8 cm và 43,2-44,5 cm. Trong vụ HT, chiều cao cây của các giống khảo nghiệm tại Vạn Ninh là 47,8-51,5 cm; tại Ninh Hòa là 42,9-52,5 và tại Cam Lâm là48,1-49,5 cm. Ngoài ra, bảng 2 cũng cho thấy các giống khảo nghiệm tại các điểm trong các vụ ĐX và HT đều có số cành cấp 1 đạt >4 cành và biến động từ 4,1-4,9 cành.

Bảng 2. Chiều cao cây và số cành cấp 1 của các giống lạc khảo nghiệm

Giống

Chiều cao cây (cm)

Số cành cấp 1 (cành)

Vạn Ninh

Ninh Hòa

Cam Lâm

Vạn Ninh

Ninh Hòa

Cam Lâm

ĐX

HT

ĐX

HT

ĐX

HT

ĐX

HT

ĐX

HT

ĐX

HT

HL25

46,0

48,2

44,7

45,1

43,2

48,1

4,5

4,2

4,4

4,2

4,1

4,1

L14

49,1

49,7

48,5

49,1

43,8

48,4

4,9

4,7

4,8

4,7

4,5

4,4

LDH.01

46,8

48,7

46,4

46,8

44,0

48,7

4,9

4,6

4,8

4,7

4,5

4,6

LDH.09

52,5

51,5

51,8

52,5

43,9

48,7

4,7

4,4

4,7

4,5

4,8

4,7

LDH.10

45,1

47,8

42,6

42,9

44,5

49,5

4,9

4,7

4,9

4,7

4,5

4,6

3.3. Khả năng chống chịu với bệnh thối đen cổ rễ và bệnh héo xanh vi khuẩn gây hại

Bảng 3. Khả năng chống chịu với bệnh thối đen cổ rễ và bệnh héo xanh vi khuẩn gây hại

Giống

Bệnh thối đen cổ rễ (điểm 1, 2, 3)

Bệnh héo xanh vi khuẩn (điểm 1, 2, 3)

Vạn Ninh

Ninh Hòa

Cam Lâm

Vạn Ninh

Ninh Hòa

Cam Lâm

ĐX

HT

ĐX

HT

ĐX

HT

ĐX

HT

ĐX

HT

ĐX

HT

HL25

2

1-2

1-2

2

1

1

1-2

2

1-2

2

2

1

L14

1-2

2

1

1-2

1

1

1

1

1

1

1

1

LDH.01

1

1-2

1-2

1

1

1

1

1

1

1

1

1

LDH.09

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

LDH.10

1

2

1

1-2

1

1

1

1

1

1

1

1

Bệnh thối đen cổ rễ gây hại cho các giống lạc khảo nghiệm tại Vạn Ninh và Ninh Hòa trong 2 vụ ĐX và HT chủ yếu ở điểm 1-2, nhưng trong 2 vụ tại Cam Lâm chỉ ở điểm 1. Ngoài ra, giống HL25 là giống bị nhiễm bệnh héo xanh vi khuẩn ở điểm 1-2, nặng hơn các giống còn lại, các giống còn lại chỉ nhiễm bệnh héo xanh vi khuẩn ở điểm 1 (bảng 3).

3.3. Khối lượng 100 hạt và tỷ lệ hạt/quảcủa các giống lạc khảo nghiệm

Khối lượng 100 hạt của giống HL25 qua các vụ khảo nghiệm tại các điểm dao động 48,6-53,0 gram; thấp hơn so với các giống còn lại. Trọng lượng 100 hạt của các giống L14, LDH.01, LDH.09 và LDH.10 khảo nghiệm biến động 51,7-70,3 gram. Tuy nhiên, tỷ lệ hạt/quả của giống HL25 lại đạt cao hơn so với các giống còn lại khảo nghiệm trong cùng 1 vụ và cùng điểm. Tỷ lệ hạt/quả của giống HL25 tại các điểm Vạn Ninh, Ninh Hòa và Cam Lâm lần lượt biến động là 71,7-72,4 gram, 71,9-72,1 gram và 77,7-77,9 gram. (Bảng 4)

Bảng 4. Khối lượng 100 hạt và tỷ lệ hạt/quả của các giống lạc

Giống

Trọng lượng 100 hạt(gram)

Tỷ lệ hạt/quả(%)

Vạn Ninh

Ninh Hòa

Cam Lâm

Vạn Ninh

Ninh Hòa

Cam Lâm

ĐX

HT

ĐX

HT

ĐX

HT

ĐX

HT

ĐX

HT

ĐX

HT

HL25

52,4

52,2

52,9

53,0

48,8

48,6

72,4

71,7

72,1

71,9

77,9

77,7

L14

55,8

55,9

56,0

56,0

54,0

53,9

69,6

69,3

69,9

70,0

72,1

72,0

LDH.01

54,7

54,9

62,3

61,7

51,7

52,2

70,4

70,2

70,3

70,1

74,1

73,9

LDH.09

67,2

66,6

70,3

69,2

66,2

65,6

67,7

67,4

67,1

67,1

68,2

68,3

LDH.10

64,0

63,5

65,6

64,3

60,2

60,2

65,8

64,9

65,7

64,9

64,7

64,6

3.4. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất thực thu (NSTT) của các giống lạc khảo nghiệm

Bảng 5. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lạc

Giống

Số quả chắc (quả)

Số cây thực thu (cây/m2)

Trọng lượng 100 quả (gram)

Vạn Ninh

Ninh Hòa

Cam Lâm

Vạn Ninh

Ninh Hòa

Cam Lâm

Vạn Ninh

Ninh Hòa

Cam Lâm

ĐX

HT

ĐX

HT

ĐX

HT

ĐX

HT

ĐX

HT

ĐX

HT

ĐX

HT

ĐX

HT

ĐX

HT

HL25

8,7

8,3

8,9

8,8

17,7

16,1

31,0

29,0

31,7

26,7

28,3

27,3

132,8

132,5

135,6

135,3

126,5

124,9

L14

11,4

10,8

11,9

12,0

16,1

15,3

32,7

32,7

34,3

31,3

30,7

29,3

141,8

141,4

142,5

142,3

142,2

143,2

LDH.01

11,7

11,3

11,8

11,4

19,4

19,1

30,0

32,0

32,3

33,0

29,0

28,7

167,9

168,4

168,1

166,9

146,1

146,2

LDH.09

10,3

10,2

11,9

11,8

16,5

17,5

35,3

34,0

36,0

34,0

31,3

30,7

163,6

163,3

166,6

164,8

168,5

168,3

LDH.10

11,5

11,3

11,7

11,5

15,7

14,7

35,0

33,7

35,7

33,7

30,7

30,7

161,2

160,7

161,5

160,7

157,0

159,5

Bảng 6. Năng suất của các giống lạc khảo nghiệm

Giống

NSTT (tạ/ha)

Bình quân NSTT (tạ/ha)

Bình quân NSTT tăng hơn so với đ/c (%)

Vạn Ninh

Ninh Hòa

Cam Lâm

ĐX

HT

ĐX

HT

ĐX

HT

HL25

20,1 c

19,3 c

21,7 c

19,8 c

28,3 c

26,5 c

22,6

-

L14

28,9 b

27,1 b

31,1 b

27,5 b

31,8 bc

30,5 b

29,5

30,36

LDH.01

32,5 ab

31,7 a

34,1 ab

33,8 a

33,8 ab

32,4 ab

33,1

46,13

LDH.09

35,3 a

32,6 a

39,8 a

34,9 a

35,8 a

35,3 a

35,6

57,48

LDH.10

34,1 a

31,3 ab

36,4 a

31,4 ab

32,3 ab

32,1 ab

32,9

45,62

CV %

7,97

8,37

7,01

7,43

6,16

6,72

LSD0,05

4,53

4,48

4,31

4,12

3,76

3,97

Từ sự sai khác về số quả chắc, số cây thực thu, trọng lượng 100 quả đã dẫn tới sự khác biệt về năng suất thực thu (NSTT) của các giống khảo nghiệm trọng các vụ và tại các điểm. NSTT trong các vụ gieo tại các điểm của giống LDH.09 đạt cao nhất, biến động từ 32,6-39,8 tạ/ha, không cho thấy có sự khác biệt nào có ý nghĩa với giống LDH.01 (31,7-34,1 tạ/ha) và LDH.10 (31,3-36,4 tạ/ha) nhưng đã cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê với giống HL25 (19,3-28,3 tạ/ha). Do đó, bình quân NSTT của giống HL25 đạt thấp nhất (22,6 tạ/ha). Bình quân NSTT đạt cao nhất là giống lạc LDH.09 (35,6 tạ/ha) vượt hơn so với đối chứng là 57,48%; kế tiếp là giống LDH.01 cóbình quân NSTTđạt 33,1 tạ/ha vượt trội hơn đối chứng 46,13%. (Bảng 5 và bảng 6)

3.5. Kết quả xây dựng mô hình tại Vạn Ninh

Từ kết quả khảo nghiệm đã chọn được 2 giống lạc LDH.01 và LDH.09 để xây dựng mô hình trình diễn trọng vụ ĐX năm 2018-2019 và cho thấy giống lạc LDH.01 có thời sinh trưởng là 95 ngày, ngắn hơn so với giống lạc LDH.09. Tuy nhiên, chiều cao cây của giống lạc LDH.01 đạt 46,8 cm cao hơn so với giống LDH.09 (40,5 cm). Sự chênh lệch giữa các yếu tố cấu thành năng suất đã dẫn đến sự sai khác của năng suất thực thu từng giống. Giống LDH.09 có năng suất thực thu là 32,6 tạ/ha, tăng hơn so với giống LDH.01 đạt 31,2 tạ/ha là 4,29%.

Bảng 8. Kết quả xây dựng mô hình tại Vạn Ninh

Giống

Thời gian sinh trưởng (ngày)

Chiều cao cây (cm)

Số cây thực thu (cây/m2)

Số quả chắc (quả)

Khối lượng 100 quả (gram)

NSTT (tạ/ha)

NSTT tăng thêm (%)

LDH.01

95

46,8

30,0

11,7

157,9

31,2

-

LDH.09

102

40,5

35,3

10,3

163,6

32,6

4,29

3.6. Hiệu quả kinh tế của mô hình so với canh tác lúa

Bảng 9. Hiệu quả kinh tế của mô hình so với canh tác lúa

Tiêu chí đánh giá

LDH.01

LDH.09

Lúa (Đ/c)

Năng suất thực thu lạc (tạ/ha)

31,2

32,6

Giá bán lạc (đồng/kg)

25.000

25.000

Năng suất lúa bình quân (tạ/ha)

75

Giá bán lúa (đồng/kg)

5.800

Tổng doanh thu (đồng)

78.000.000

81.500.000

43.500.000

Chi phí vật tư (đồng/ha)

26.400.000

26.400.000

9.000.000

Chi phí công lao động (đồng/ha)

24.800.000

24.800.000

16.000.000

Tổng chi phí đầu tư (đồng/ha)

51.200.000

51.200.000

25.000.000

Lãi ròng (đồng/ha)

26.800.000

30.300.000

18.500.000

Lãi ròng tăng thêm so với trồng lúa (đồng/ha)

8.300.000

11.800.000

Tỷ lệ lãi ròng so với Đ/c (%)

144,9

163,8

100

Qua kết quả hoạch toán hiệu quả kinh tế bảng 9 thấy được tổng doanh thu trồng giống lạc LDH.01 và LDH.09 dao động 78.000.000-81.500.000 đồng, trong khi tổng doanh thu trồng lúa là 43.500.000 đồng. Tuy nhiên, chi phí đầu tư cho trồng lạc là 51.200.000 đồng, cao gấp 2 lần so với chi phí đầu tư cho cây lúa đang gieo tại địa phương là 25.000.000 đồng. Thế nhưng, lãi ròng sản xuất lúa đạt 18.500.000 đồng, thấp hơn so với sản xuất lạc trên cùng diện tích; lãi ròng sản xuất lạc theo mô hình dao động 26.800.000-30.300.000 đồng. Do vậy, lãi ròng tăng thêm do sản xuất giống lạc LDH.01 và LDH.09 đối với trồng lúa đại trà lần lượt là 8.300.000 đồng và 11.800.000 đồng, tương ứng tỷ lệ lãi ròng tăng thêm từ 44,9 – 63,8% so với sản xuất lúa.

4. KẾT LUẬN

Qua khảo nghiệm nhận thấy giống LDH.09 có thời gian sinh trưởng 91-100 ngày, nhiễm bệnh thối đen cổ rễ và bệnh héo xanh vi khuẩn ở điểm 1, bình quân NSTT đạt 35,6 tạ/ha cao hơn các giống còn lại và vượt trội hơn so với đối chứng HL25 là 57,48%.Tương tự, giống LDH.01 có bình quân NSTT đạt 33,1 tạ/ha tăng hơn so với đối chứng HL25 là 46,13%.

Năng suất thực thu của giống LDH.01 và LDH.09 xây dựng mô hình lần lượt đạt 31,2 tạ/ha và 32,6 tạ/ha. Lãi ròng tăng thêm so với trồng lúa của giống lạc LDH.01 và LDH.09 đạt 8.300.000 đồng và 11.800.000 đồng, tương ứng tỷ lệ lãi ròng tăng thêm từ 44,9 – 63,8% so với sản xuất lúa.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Nông nghiệp & PTNT. Quy chuẩn khảo nghiệm giống lạc QCVN 01-57 : 2011/BNNPTNT.

2. Hoàng Minh Tâm và ctv (2008), “Nghiên cứu tuyển chọn và phát triển một số giống lạc, đậu tương, đậu xanh có năng suất cao, chất lượng tốt thích ứng với điều kiện vùng Duyên hải Nam Trung bộ”, Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ, Viện KHKT Nông nghiệp Duyên Hải Nam Trung Bộ.

3. Hoàng Minh Tâm và ctv (2017), “Nghiên cứu chọn tạo giống lạc có khả năng chịu mặn, năng suất cao, thích hợp cho vùng ven biển miền Trung”, Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ, Viện KHKT Nông nghiệp Duyên Hải Nam Trung Bộ.

4. Hồ Khắc Minh (2013), “Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất và hiệu quả sản xuất lạc trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình”, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Đại học Nông Lâm Huế.

Tin cùng chuyên mục