In trang: 


KẾT QUẢ CHỌN TẠO VÀ KHẢO NGHIỆM GIỐNG LÚA CỰC NGẮN NGÀY ANS2 CHO VÙNG SINH THÁI NAM TRUNG BỘ

Đăng ngày:4/17/2017 9:00:53 AM bởi admin

The results of breeding and ANS2 early vary rice variety testing for Souther central ecological of Viet Nam Nguyen Thi Huyen, Ta Thi Huy Phu, Pham Van Nhan, Tran Đao Anh Thien, Nguyen Thi Nhu Thoa, Tran Thi Mai, Ho Le Quyen and Luu Văn Quynh Abstract: The rice variety ANS2 was crossing and pedigree selecting from the OM5472/KDĐB cross. It was begin to perform in 2010 year. Nowaday, ANS2 was

KẾT QUẢ CHỌN TẠO VÀ KHẢO NGHIỆM GIỐNG

LÚA CỰC NGẮN NGÀY ANS2 CHO VÙNG SINH THÁI NAM TRUNG BỘ

Nguyễn Thị Huyền1, Tạ Thị Huy Phú1, Phạm Văn Nhân1,

Trần Đào Anh Thiện1, Nguyễn Thị Như Thoa1, Hồ Lệ Quyên1, Lưu Văn Quỳnh1.

(1) Viện KHKT Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ

TÓM TẮT

Giống lúa ANS2 được chọn lọc phả hệ từ tổ hợp lai OM5472/KDĐB. Giống lúa ANS2 đã qua khảo nghiệm tác giả, khảo nghiệm VCU từ vụ ĐX2014 đến ĐX2015. Kết quả khảo nghiệm VCU, năng suất ANS2 cao và không khác biệt với giống lúa KDĐB đạt từ 64-77 tạ/ha. Khảo nghiệm sản xuất, năng suất ANS2 vượt HT1 tới 12,9%, vượt ĐV108 từ 6-21,8% tùy theo điểm và vượt ML48 từ 3,2-12,6%. Theo kết quả khảo nghiệm của tác giả, giống lúa ANS2 có thời gian sinh trưởng 85-87 ngày (vụ HT), thuộc nhóm giống lúa cực sớm. Chiều cao cây của ANS2  95 cm, chiều dài bông từ 21-23 cm, tổng số hạt/bông 152 hạt, tỷ lệ lép 7-17%, khối lương 1000 hạt 19,9 gr, hạt nhỏ nhưng dài 6,8 mm. Chất lượng gạo cao, cơm ngon và dẻo, gạo không bạc bụng (cấp 0), amylose 14,32%,  độ bền gel 88 mm. ANS2 kháng rầy nâu cấp 3-5 và kháng bệnh đạo ôn cấp 1-3. ANS2 thích hợp vụ ĐX, HT và các vụ gieo trễ trên chân đất vàn và vàn cao các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ.

Từ khóa: Chọn tạo giống lúa,  chọn lọc phả hệ, giống lúa cực sớm, giống lúa ANS2.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Nam Trung bộ, là một trong số ít vùng lúa cho năng suất cao trong cả hai vụ đông xuân và hè thu, năng suất trung bình phổ biến hàng năm 60-65 tạ/ha. Tuy nhiên, yếu tố thời tiết trong vùng có những khó khăn nhất định theo từng thời điểm như nhiệt độ xuống thấp đầu vụ đông xuân hay tăng cao trong tháng 6 và tháng 7 của vụ hè thu, mưa bão có thể về sớm đầu tháng 9, tháng 10 cũng có thể về muộn trong tháng 12 gây nên úng lụt ... Bên cạnh đó, trong những năm gần đây, biến đổi khí hậu đã trở nên phức tạp và nghiêm trọng hơn, sản xuất lúa càng khó khăn hơn, rũi ro hơn. Bởi vậy, định hướng nghiên cứu chọn tạo giống lúa ngắn ngày và cực ngắn ngày (<90 ngày) ứng phó với biến đổi khí hậu là rất quan trọng (Nguyễn Văn Bộ, 2012)… Trước những yêu cầu thực tiễn đó, được sự hỗ trợ của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ trong nhiều năm qua đã tập trung lai tạo, chọn lọc được một số giống lúa ngắn và cực ngắn ngày được nông dân trong vùng chấp nhận. Giống lúa ANS2 được báo cáo sau đây thuộc nhóm giống cực ngắn ngày, năng suất cao, kháng rầy nâu và bệnh đạo ôn đặc biệt có chất lượng gạo tốt hy vọng sẽ là một giống lúa giúp cho người nông dân sản xuất ổn định và lợi nhuận thu về cao hơn.

II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Vật liệu lai tạo và chọn lọc

Giống lúa ANS2 được kết hợp lai tạo từ 2 nguồn gien của giống lúa ngắn ngày OM5472 với giống lúa địa phương có tính thích ứng cao KDĐB (Lưu Văn Quỳnh, 2011).  Giống lúa đối chứng KDĐB, ML202, ML48, ASD7 và ML48 sử dụng cho từng mục tiêu nghiên cứu khác nhau.

2.2. Phương pháp lai tạo và chọn lọc

- Giống lúa ANS2 được chọn lọc theo phương pháp phả hệ (B.D.Singh, 1986) từ tổ hợp lai đơn OM5472/KDĐB theo hướng cực ngắn ngày, năng suất cao, thích hợp sinh thái vùng Nam Trung bộ, kháng rầy nâu kháng bệnh đạo ôn có chất lượng gạo tốt.

- Chỉ tiêu nông học được đánh giá theo tiêu chuẩn của Viện Lúa Quốc tế (IRRI, 1996)

2.3. Phương pháp khảo nghiệm

Thực hiện theo Qui phạm khảo nghiệm giống lúa (QCVN 01-55:2011/BNNPTNT) do Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành. Khảo nghiệm VCU bố trí 3 vụ (HT2011, ĐX2012 và HT2012) tại 3 điểm (Quảng Nam. Quảng Ngãi và Phú Yên) do Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm Cây trồng và Phân bón miền Trung thực hiện.

Khảo nghiệm sản xuất triển khai 2 vụ 4 tỉnh (Ninh Thuận, Phú Yển, Bình Định và Quảng Ngãi) do nhóm tác giả và Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống sản phẩm cây trồng miền Trung thực hiện.

III.KẾT QUẢ CHỌN TẠO GIỐNG LÚA ANS2

3.1. Chọn lọc dòng phân li các thế hệ

Từ hạt lai của tổ hợp (OM5472/KDĐB), vụ ĐX2010 cấy quần thể F1. Vụ ĐX2011 cấy quần thể F2. Từ vụ HT 2011 – ĐX 2015 chọn dòng phân li đến thế hệ F8.

Bảng 1. Kết quả chọn lọc ANS2

Thế hệ

Tính trạng chọn lọc

Số lượng chọn

F1

Đánh giá quần thể

F2

Ngắn ngày, dạng hình chấp nhận

38 cá thể

F3 – F6

Ngắn ngày, sinh trưởng tốt, chất lượng gạo

7 dòng

F7-F8

Độ đồng đều cao, sinh trưởng phát triển tốt, sạch sâu bệnh, chất lượng gạo tốt.

Chọn 1 dòng tốt nhất (F8), phát triển  giống lúa ANS2

3.2. Kết quả khảo nghiệm ANS2

3.2.1. Kết quả khảo nghiệm tác giả vụ ĐX và HT2014

Bảng 2.  Đặc tính nông học của ANS2 vụ ĐX và HT 2014

TT

Tên dòng/giống

Thời gian sinh trưởng (ngày)

Chiều cao cây

(cm)

Chiều dài bông

(cm)

Vụ ĐX

Vụ HT

Vụ ĐX

Vụ HT

Vụ ĐX

Vụ HT

1

Giống ANS2

100

89

90

93

21

23

2

ML 68 (đ/c 1)

95

93

64

84

20

19

3

ML 202 (đ/c 2)

105

100

89

93

20

22

Bộ giống lúa khảo nghiệm tác giả vụ ĐX2014 và HT2014, bảng 2 cho thấy vụ ĐX2014 do thời tiết lạnh nên TGST của ANS2 kéo dài 100 ngày nhưng vụ HT chỉ còn 89 ngày, so với 2 giống lúa đối chứng ML68 và ML202 ở vụ HT 2014 ngắn hơn khoảng 4-11 ngày. ANS2 cao cây hơn ML68 nhưng tương đương ML202, bông của ANS2 dài hơn bông của 2 giống đối chứng ML48 và ML202.

Bảng 3.  Các yếu tố năng suất của giống lúa ANS2 vụ ĐX và HT 2014

TT

Tên dòng/giống

Bông/m2

∑hạt/bông

Hạt lép (%)

KL 1000 hạt

Vụ

ĐX

Vụ HT

Vụ

ĐX

Vụ HT

Vụ

ĐX

Vụ HT

Vụ

ĐX

Vụ HT

1

ANS2

185

238

166

207

11,0

12,3

20

19

2

ML 68 (đ/c 1)

264

191

94

78

12,3

24,6

26

25

3

ML202 (đ/c 2)

238

165

98

129

20,5

25,6

33

28

Trong bộ khảo nghiệm tác giả (bảng 3) mật độ bông vụ ĐX chỉ 185 bông/m2 nhưng vụ HT lớn hơn rất nhiều 238 bông, tổng số hạt/bông của ANS2 cao hơn hai giống đối chứng và đạt 166 hạt (vụ ĐX) và 207 hạt (vụ HT), tỷ lệ lép 11-12,3%, khối lượng 1000 hạt 19gr.

Bảng 4. Năng suất thực thu và khả năng chống chịu sâu bệnh trên đồng ruộng ANS2

TT

Tên dòng/giống

Năng suất thực thu (tạ/ha)

Dạng hạt

Sâu bệnh trên đồng ruộng

(cấp)

ĐX2014

HT2014

Rầy nâu

Đạo ôn

Bạc lá

1

Giống ANS2

78,0

80,3

Dài

1

1

1

2

ML 68 (đ/c 1)

63,0

76,5

Bầu

9

7

3

3

ML 202 (đ/c 2)

83,0

77,3

Bầu

1

1

1

CV    (%)

LSD (5%)

11,5

5,7

12,2

3,5

Bảng 4 cho biết, năng suất ANS2 cao hơn đối chứng ML68 cả 2 vụ ĐX2014 và HT2014. So với ML202 (đối chứng 2) ở vụ HT2014 năng suất của ANS2 cao hơn ML202 đến 3 tạ/ha. Nhìn chung ANS2 năng suất cao hơn đối chứng ML68 đặc biệt trong vụ HT2014 giống ANS2 cũng cao hơn ML202, chứng tỏ thích ứng của ANS2 tốt hơn trong vụ HT2014.

Như vậy, là giống lúa cực ngắn ngày nhưng có nhiều tính trạng quí như kháng rầy và bệnh đạo ôn (1-5), bông to, số hạt chắc/bông cao, thấp cây, năng suất 70-80 tạ/ha không những tương đương với những giống lúa ngắn ngày đang phổ biến trong sản xuất mà còn vượt trội ở vụ HT.

3.2.2. Kết quả khảo nghiệm giá trị sản xuất và giá trị sử dụng (VCU)

Khảo nghiệm VCU được triển khai 3 điểm thuộc 3 tỉnh trong vùng (Quảng Nam, Quảng Ngãi và Ninh Thuận) mỗi điểm 3 vụ. Khảo nghiệm VCU do Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống, Sản phẩm Cây trồng và Phân bón miền Trung thực hiện từ vụ ĐX 2014 đến ĐX 2015  (bảng 5-8).

Bảng 5 cho thấy: Thời gian sinh trưởng (TGST): Vụ ĐX 2014 và ĐX2015 khá dài (thấp nhất 102 ngày, cao nhất 118 ngày) và mức độ kéo dài TGST giữa 2 vụ ĐX cũng khác nhau, chứng tỏ nhiệt độ vụ ĐX đã ảnh hưởng đến sinh trưởng dinh dưỡng của giống. Tuy nhiên, vụ HT nhiệt độ cao nên TGST ổn định và chỉ 92-95 ngày (nếu gieo sạ chỉ 87-90 ngày) ngắn hơn KDĐB từ 6 ngày. Chiều cao cây, ANS2 ở vụ ĐX 2014 thấp chỉ 95 cm, ĐX 2015 là 106 cm nhưng vụ HT 2014 khá cao 110 cm như vậy, hơi cao hơn KDĐB kết quả này có thể chưa hợp lí so với các kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả. Thực tế ANS2 thuộc nhóm thấp cây còn KDĐB thuộc nhóm cao cây.

Bảng 5. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của giống lúa  ANS2 qua các vụ

Thời vụ

Tên giống

TGST (ngày)

Cao cây

(cm)

Trổ kéo dài (điểm)

Độ thuần (điểm)

Độ cứng cây (điểm)

Độ rụng hạt (điểm)

ĐX2014

ANS2

105-118

95

1

1

1

5

KDĐB

110-120

101

5

1

1

5

HT2014

ANS2

92-95

110

5

1

1-5

5

KDĐB

98-103

108

5

1

1

5

ĐX 2015

ANS2

102-109

106

5

1-3

1

5

KDĐB

107-118

103

1

1

1

5

(*) Nguồn: T.T  K.K.K giống,  sản phẩm cây trồng và phân bón miền Trung

Bảng 6 cho biết, giống lúa ANS2 cho mật độ bông khá cao trên 320 -380 bông phụ thuộc theo vụ, với mật độ bông như vậy ANS2 thuộc nhóm giống có tỷ lệ bông hữu hiệu cao và cao hơn so với giống lúa đối chứng KDĐB thuộc nhóm dài ngày (>120 ngày). Giống lúa ANS2 có đặc tính cho bông nhiều hạt, thể hiện trong bảng 6 đạt 126-149 hạt trong vụ ĐX nhưng sang vụ HT đạt 152 hạt. Tỷ lệ hạt lép giống lúa ANS2 rất thấp và thấp hơn đối chứng KDĐB ở các vụ. Khối lượng 1000 hạt của ANS2 cũng chỉ 19,9 gr, hạt hơi nhỏ. Như vậy, mặc dù ANS2 là giống lúa cực ngắn ngày (<90 ngày) nhưng khi so sánh với giống lúa dài ngày có năng suất cao như KDĐB thì thấy được giống lúa ANS2 có các yếu tố năng suất tương đương và thẩm chí còn trội hơn giống lúa KDĐB điều đó nói lên tiềm năng năng suất của ANS2 nếu biết thâm canh tốt, giống lúa ANS2 có thể cho năng suất không thua nhóm giống dài ngày hay trung ngày.

Bảng 6. Các yếu tố năng suất của ANS2 qua các vụ

Thời vụ

Tên giống

Bông/m2

Tổng số hạt/bông

Tỷ lệ lép (%)

KL 1000 hạt (gr)

ĐX2014

ANS2

322

126

7,4

19,9

KDĐB

325

148

16,3

20,4

HT2014

ANS2

341

152

12,2

18,2

KDĐB

320

158

17,1

19,1

ĐX 2015

ANS2

380

149

15

21,5

KDĐB

310

167

16

20,7

(*) Nguồn: T.T  K.K.K giống,  sản phẩm cây trồng và phân bón miền Trung

Bảng 7, năng suất thực thu của ANS2. Mặc dù KDĐB thuộc nhóm dài ngày nhưng trong bảng 7 thấy được, vụ ĐX2014 năng suất trung bình 3 điểm ANS2 có thấp hơn KDĐB (1,4 tạ/ha) nhưng không khác biệt có ý nghĩa. Trái lại, vụ HT2014 và ĐX2015 năng suất trung bình của giống lúa ANS2 cao hơn KDĐB đến 3,6 tạ/ha. Như vậy, năng suất giữa ANS2 và KDĐB không khác biệt nhiều, tương đương nhau. Từ kết quả này thấy rằng, giống lúa ANS2 rất có tiềm năng về sinh trưởng và tiềm năng năng suất không kém hơn nhóm giống lúa dài ngày đang chủ lực trong sản xuất.

Bảng 7. Năng suất (tạ/ha) của ANS2 qua các điểm, các vụ  so với đối chứng KDĐB

Thời

vụ

Tên giống

Quảng Nam

Quảng Ngãi

Phú

Yên

Ninh Thuận

Trung bình

NS vượt

KDĐB

ĐX2014

ANS2

67,6

61,8

65,4

64,9

-1,4

KDĐB

65,1

64,5

69,5

66,4

-

CV (%)

LSD (5%)

6,07

8,20

5,15

6,61

5,01

6,74

-

-

HT2014

ANS2

64,7

70,3

57,1

64,0

+0,9

KDĐB

65,2

64,3

59,8

63,1

-

CV (%)

LSD (5%)

4,29

4,83

4,23

4,84

4,74

4,87

ĐX2015

ANS2

74,8

70,4

86,8

77,3

+3,6

KDĐB

70,5

70,4

80,3

73,7

-

CV (%)

LSD (5%)

4,37

5,57

6,16

7,79

7,71

11,44

(*) Nguồn: T.T  K.K.K giống,  sản phẩm cây trồng và phân bón miền Trung

3.2.2. Kết quả khảo nghiệm sản xuất

Bảng 8. Kết quả khảo nghiệm sản xuất ANS2 ở các điểm (ĐX và HT 2014)

TT

Địa điểm

khảo nghiệm

Thời vụ

Năng suất ANS2  (tạ/ha)

Năng suất đối chứng

(tạ/ha)

So với giống đối chứng

(%)

D. tích

(m2)

Năng suất

HT1

ĐV108

ML48

1

Quảng Ngãi

ĐX2014(*)

1.000

70,7

62,6

-

-

112,9

HT2014

3.000

70,0

63,0

-

111,1

2

Bình Định

ĐX 2014

1.000

70,7

66,7

-

106,0

HT 2014

5.000

74,5

65,5

-

113,7

3

Phú Yên

ĐX 2014

1.500

68,5

63,7

-

107,5

HT2014

4.000

73,7

60,5

-

121,8

4

Ninh Thuận

ĐX 2014

1.000

71,0

-

68,8

103,2

HT2014

2.000

69,0

-

61,3

112,6

(*) Nguồn: T.T  K.K.K giống,  sản phẩm cây trồng và phân bón miền Trung

Khảo nghiệm sản xuất năm 2014, nhìn chung các giống lúa đối chứng HT1, ĐV108,  ML48 có năng suất khá ổn định theo từng tiểu vùng sinh thái. Giống lúa HT1 được bố trí gieo tại Quảng Ngãi năng suất đạt 62,6 tạ/ha. Giống lúa ĐV108 phổ biến ở Quảng Ngãi, Bình Định và Phú Yên năng suất các điểm dao động từ 60,5-66,7 tạ/ha. Năng suất giống lúa ANS2 vụ ĐX2014 tại Phú Yên và vụ HT2014 tại Ninh Thuận đạt 68,5 -69 tạ/ha còn lại các điểm khác năng suất trên 70 tạ/ha trong đó, điểm Phú Yên vụ HT2014 năng suất ANS2 vượt đối chứng ĐV108 đến 21,8%. Ở Quảng Ngãi cả 2 vụ ĐX và HT năng suất ANS2 vượt giống lúa thơm HT1 và giống lúa thâm canh ĐV108 từ 11,1 đến 12,9%. Ở Bình Định năng suất vụ HT2014 của ANS2 vượt ĐV108  tới 13,7%. Như vậy, có thể đánh giá ở diện rộng giống lúa ANS2 cho năng suất cao ở nhiều điểm vượt trội các giống đối chứng trên 10% rất có ý nghĩa (bảng 8).

3.3. Xác định phẩm chất, tính kháng rầy nâu và bệnh đạo ôn của ANS2

Kết quả phân tích phẩm chất tại Phòng Thí nghiệm phân tích Bộ môn CNSH Viện Lúa ĐBSCL trình bày tóm tắt ở bảng 9 cho thấy:

- Nhiệt độ trở hồ của ANS2 cấp 5 như vậy gạo của ANS2 có độ nở trung bình.

-Hàm lượng amylose của ANS2 đạt 14,32%, thuộc nhóm gạo dẻo gần với Khaodakmali 105 có amylose 14,76%. Trong khi ỈR64 (23,23) và DDV108 (26,81)

- Độ bền thể gel của ANS2 88mm chứng tỏ cơm của ANS2 mềm.

Kết quả đánh giá tính kháng trong điều kiện nhân tạo bằng phương pháp tạo áp lực cao trên Khay mạ đối với rầy nâu và trên Nương mạ đối với bệnh đạo ôn do Bộ môn Bảo vệ thực vật Viện Lúa  ĐBSCL thực hiện cho kết quả tính kháng của ANS2 (bảng 9): kháng kháng trung bình với rầy nâu (cấp 1-5) và kháng cao với bệnh đạo ôn (cấp 1-3).

Bảng 9. Phẩm chất gạo (*) và tính kháng rầy nâu, bệnh đạo ôn của ANS2 (**)

TTT

Tên giống

Phẩm chất gạo

Tính kháng

T0 trở hồ

(cấp)

Amylose

%

Độ bền

gel (mm)

Rầy nâu

(cấp)

Đạo ôn

(cấp)

1

ANS2

5

14,32

88

1-5-1

1-1-3

2

ĐV108(đ/c 1)

7

26,81

23

-

-

3

Khao(đ/c 2)

7

14,76

100

-

-

4

IR64(đ/c 3)

5

23,23

70

-

-

(*)Nguồn: Bộ môn Công Nghệ Sinh học, (**)Bộ môn BVTV, Viện Lúa ĐBSCL, 2015

IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

4.1.Kết luận

- Giống lúa ANS2 có thời gian sinh trưởng ≤ 90 ngày, thuộc nhóm cực ngắn. ANS2 bông to nhiều hạt (trên 152 hạt). Năng suất trên 7 tấn/ha, tương đương các giống lúa chủ lực dài ngày trong vùng như ML202, ĐV108, HT1, KDĐB. Giống lúa ANS2 kháng rầy nâu và bệnh đạo ôn cấp 3 - cấp 5. ANS2 thấp cây, ít bị đổ ngã.  Hạt gạo thon dài, trong, ít bị gãy, mềm cơm. Ưu thế của ANS2 cực ngắn ngày và cho năng suất cao trong cả hai vụ ĐX và HT, đặc biệt vụ HT có thể cho năng suất trội hơn các giống ngắn ngày khác. ANS2 thích hợp trên nhiều loại đất: vàn, vàn cao các tỉnh Nam Trung bộ.

4.2.Đề nghị:

Đề nghị Cục Trồng trọt, Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận giống lúa ANS2 là giống lúa sản xuất thử các vụ trong năm vùng sinh thái các tỉnh Nam Trung bộ.

Tài liệu tham khảo

Lưu Văn Quỳnh và ctv, 2011. Kết quả đánh giá nguồn gien lúa phục vụ công tác chọn tạo giống lúa năng suất cao, ngắn ngày ở Nam Trung Bộ. Tạp Chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Tháng 6/2011. Trang 48-51.

Nguyễn Văn Bộ. 2012. Nghiên cứu lúa gạo trong bối cạnh biến đổi khí hậu ở Việt Nam. Định hướng nghiên cứu  lúa thích ứng với biến đổi khí hậu. Nxb Nông nghiệp. Tr. 11-23

IRRI (1996). Standard Evaluation System for Rice. 4th edition.

Singh.B.D. 1986. Plant Breeding Principbs and Methods. Kalyani Publishes New Deli Ludhiana. (PP.180-193)

The results of breeding and ANS2 early vary rice variety testing

for Souther central ecological of Viet Nam

Nguyen Thi Huyen, Ta Thi Huy Phu, Pham Van Nhan, Tran Đao Anh Thien, Nguyen Thi Nhu Thoa, Tran Thi Mai, Ho Le Quyen and Luu Văn Quynh

Abstract:

The rice variety ANS2 was crossing and pedigree selecting from the OM5472/KDĐB cross. It was begin to perform in 2010 year. Nowaday, ANS2 was finish seeder’s testing and VCU testing from DX2014 season to DX2015 season in 3 provices as Quang Nam, Quang Ngai and Ninh Thuan. The results of VCU testing, the yield of rice variety ANS2 was high but not different with day long rice variety KDĐB. The ANS2 have yield  6,4-7,7 ton/ha. The results of production testing,  the yield of rice variety ANS2 is higher than the yield of rice variety HT1 over 12,9%, higher than yield of the rice variety ĐV108 6-21,8% and higher than the ML48 from 3,2 to 12,6%. The results of seeder testing, the ANS2 have durations less than 89 days (in HT season) to belong of early vary rice variety group. Plant highs of ANS2 about 77-97 cm, panicle longs 21-23 cm, grain total /panicle about 166-207, % of unfilled grains about 12-12%, weights of  1000 seeds about 19,9 gr, grain is long, cook grain quality very good, amylose are 14,32%.  The ANS2 with resistance to BPH from 3-5 score and to blast disease from 1-3 score. The ANS2 was suitable for ĐX, HT season in Souther Central ecological.

Key words: Rice variety breeding, pedigree selection, early vary rice variety, ANS2 rice variety

Địa chỉ liên hệ: Lưu Văn Quỳnh,

Số điện thoại: 0913935119; Email: quynhluuvan@gmail.com

Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ, Khu vực 8, phường Nhơn Phú, TP.Quy Nhơn tỉnh Bình Định.   Số điện thoại: 0913935119

Nguồn tin:


© 2016, Bản quyền thuộc về VIỆN KHOA HỌC KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘIn trang: